Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 150/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 150/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2021/QĐXXST -HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Tuyết T, sinh năm 1996 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang;

- Bị đơn: Anh Lê Nhựt M, sinh năm 1989 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Lê Tuyết T trình bày: Chị và anh M tự nguyện tìm hiểu nhau khoảng 06 tháng thì tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và chung sống với nhau từ tháng 02/2015. Có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 26 ngày 22/02/2016. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh M nhiều lần cờ bạc gây nợ, chị khuyên can nhiều lần nhưng không được dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã ly thân với nhau từ tháng 9/2019 đến nay. Nhận thấy không còn tình cảm với anh M, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Nhựt M.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Tuyết N, sinh ngày 28/3/2016. Hiện con chung sống với chị, hiện nay chị làm phục vụ cho nhà hàng có thu nhập hàng tháng 9.000.000 đồng đủ khả năng để nuôi con. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Lê Nhựt M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh M không đến dự phiên tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị T xin ly hôn với anh. Toà án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị T; Về hôn nhân: Chị T được ly hôn với anh M; Về con chung: Giao cháu N cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí chị T chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Tuyết T có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Lê Nhựt M có địa chỉ: ấp B, xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.

[1.1] Chị Lê Tuyết T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Nhựt M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh M.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Tuyết T và anh Lê Nhựt M kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 26 ngày 22/02/2016 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.

Nhận thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, theo chị T trình bày, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa anh chị là do anh M nhiều lần cờ bạc gây nợ, chị khuyên can nhiều lần nhưng không được dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh M để hòa giải tạo điều kiện để anh chị hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặc dù, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh M không đến để trình bày ý kiến về việc chị T xin ly hôn, chứng tỏ anh M cũng không còn thiết tha hàn gắn tình cảm với chị Trinh. Mặc khác, theo chị T trình bày anh chị đã ly thân với nhau từ tháng 9/2019, thời gian ly thân đã lâu nhưng anh chị vẫn không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía, một bên đã không còn tình cảm mà kéo dài hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho cả hai anh chị. Mâu thuẫn vợ chồng chị T và anh M đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Tuyết N, sinh ngày 28/3/2016. Ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết chị T có đủ điều kiện nuôi con, con chung hiện do chị chăm sóc. Mặc khác khi ly hôn chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung phía anh M cũng không có ý kiến gì. Để đảm bảo cuộc sống của cháu không bị xáo trộn, ảnh hưởng đến môi trường sống của cháu nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được trực tiếp nuôi cháu N. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết

[3] Về án phí: Chị Lê Tuyết T là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình - Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Tuyết T.

1. Về hôn nhân: Chị Lê Tuyết T được ly hôn với anh Lê Nhựt M.

2. Về con chung: Chị Lê Tuyết T được tiếp tục nuôi con chung tên Lê Tuyết N, sinh ngày 28/3/2016. Chị Lê Tuyết T không yêu cầu anh Lê Nhựt M cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Lê Tuyết T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0019288 ngày 22/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công. Như vậy, chị Lê Tuyết T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Tuyết T và anh Lê Nhựt M có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 150/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:150/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về