TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG , TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 149/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 290/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Diễm T, sinh năm 1996. Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Lê Văn C, sinh năm 1989. Địa chỉ: ấp ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Lâm Diễm T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh C tự nguyện sống chung từ năm 2016, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/01/2017. Chị và anh C đã ly thân từ khoảng tháng 02/2023 đến nay do sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.
Về con chung: Chị và anh C có 01 người con chung là Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018, hiện đang sống chung với anh C. Khi ly hôn chị yêu cầu giao con chung cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng và chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Lê Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị T được ly hôn với anh C.
+ Về con chung: Giao cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T có quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.
+ Về cấp dưỡng: Buộc chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 mỗi tháng 900.000 đồng cho đến khi cháu N tròn 18 tuổi.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh C, anh C đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị T và anh C là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị T và anh C tự nguyện sống chung từ năm 2016 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên hôn nhân giữa chị T và anh C là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị T và anh C đã ly thân từ tháng 02/2023 đến nay. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị T và anh C không sống chung với nhau mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn hôn nhân. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh C không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị T, như vậy anh C đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị T và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn với anh C.
[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do chị T cung cấp và lời khai của chị T thì chị T và anh C có một người con chung là Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018, hiện đang sống với anh C. Chị T yêu cầu giao con chung cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng. Anh C đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu giao con chung cho anh C nuôi dưỡng của chị T nhưng anh C không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu của chị T. Xét thấy, cháu N sống cùng với anh C từ khi ly thân đến nay, hiện cháu N phát triển tốt, anh C có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu N, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T: Giao cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 cho anh C được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng: Xét thấy theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con”. Vì vậy, chị T đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật là có căn cứ nên được chấp nhận. Theo quy định pháp luật thì mức cấp dưỡng mỗi tháng không thấp hơn ½ mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng). Do đó, buộc chị T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 với mức cấp dưỡng là 900.000 đồng/tháng cho đến khi cháu N tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thẩm (là ngày 15/12/2023).
[6] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng và phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng. Anh C không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Lâm Diễm T ly hôn anh Lê Văn C.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 cho anh Lê Văn C được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Lâm Diễm T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng: Buộc chị Lâm Diễm T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Lê Thị Ngọc N, sinh ngày 08/02/2018 với mức cấp dưỡng là 900.000 đồng/tháng cho đến khi cháu N tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 15/12/2023.
3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lâm Diễm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng và phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006296 ngày 18 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí và chị T còn phải nộp số tiền 300.000 đồng. Anh Lê Văn C không phải chịu án phí.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 149/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 149/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về