Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 148/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 148/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 124/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2022, về tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2022/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1983.

Hộ khẩu thường trú: ấp T, xã L, thị xã G, tỉnh T.

Tạm trú: ấp 3, xã P, huyện N, Thành phố H.

2. Bị đơn: Nguyễn Tấn A, sinh năm 1983.

Hộ khẩu thường trú: ấp X, xã B, huyện G, tỉnh T.

Tạm trú: ấp 3, xã P, huyện N, Thành phố H.

(Chị H và anh A có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:

Năm 2011, chị H sống chung với anh A, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh T. Đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và ly thần từ năm 2020 cho đến nay. Tình cảm không còn, chị H yêu cầu ly hôn anh A.

Về con chung: Chị H với anh A có 01 con chung tên là Nguyễn Thiên B, sinh ngày 23/10/2013, hiện nay chị H và anh A đang cùng trực tiếp nuôi dưỡng cháu B. Chị H yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu B.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Theo bản tự khai và tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Tấn A trình bày:

Năm 2011, anh A sống chung với chị H, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, anh A với chị H có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Anh A đồng ý ly hôn chị H.

Về con chung: Anh A với chị H có 01 con chung tên là Nguyễn Thiên B, sinh ngày 23/10/2013, hiện nay anh A và chị H đang cùng trực tiếp nuôi dưỡng cháu B. Anh A yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu B.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Ngọc H với anh Nguyễn Tấn A.

+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên B, sinh ngày 23/10/2013 cho chị Nguyễn Thị Ngọc H tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, cần được xem xét và giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Theo lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về hôn nhân: Vào năm 2011, chị H với anh A tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện G, tỉnh T. Chị H với anh A phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không còn tình cảm với nhau và đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Xét thấy tình cảm giữa chị H với anh A đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu được ly hôn anh A là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tại phiên tòa, anh A đồng ý ly hôn chị H. Do đó, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H với anh A.

- Về con chung: Chị H với anh A có 01 con chung tên là Nguyễn Thiên B, sinh ngày 23/10/2013. Chị H và anh A cùng yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu B. Do chị H với anh A thống nhất thuận tình ly hôn, nên giao cháu B cho chị H hoặc anh A trực tiếp nuôi dưỡng. Xét việc nuôi dưỡng cháu B là nghĩa vụ của chị H và anh A; tuy nhiên hiện nay cháu B còn rất nhỏ, cần có sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp của người mẹ; đồng thời qua xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa thì hiện nay chị H có đủ điều kiện về kinh tế và tin thần để nuôi con tốt hơn anh A. Cho nên, để ổn định về mặt đời sống và tinh thần của cháu B; nên giao cháu B cho chị H tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh A được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét nhận.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[4] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở, nên chấp

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

Xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Ngọc H với anh Nguyễn Tấn A.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên B, sinh ngày 23/10/2013 cho chị Nguyễn Thị Ngọc H tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Tấn A được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

- Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0006079 ngày 25/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, nên chị H đã nộp xong án phí.

- Anh A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 148/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:148/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về