Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 147/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 147/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 309/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 288/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thuỳ L, sinh năm 1991. Địa chỉ: ấp B, xã A, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt) 2. Bị đơn: Anh Võ Văn Th, sinh năm 1991. Nơi thường trú: ấp B, xã A, huyện P, tỉnh B. Nơi ở hiện tại: ấp N, thị trấn P, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Lê Thuỳ L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Th tự nguyện sống chung từ năm 2012, không có tổ chức đám cưới và không có đăng ký kết hôn. Chị và anh Th đã ly thân từ cuối năm 2018 đến nay do sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Th.

Về con chung: Chị và anh Th có 01 người con chung là Võ Minh K, sinh ngày 24/4/2014, hiện đang sống chung với anh Th. Khi ly hôn chị yêu cầu giao con chung cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng và không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Võ Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận chị L và anh Th là vợ chồng.

+ Về con chung: Giao cháu Võ Minh K, sinh ngày 24/4/2014 cho anh Th trông nom, chăm sóc và giáo dục. Chị L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

+ Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Th, anh Th đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện P thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị L và anh Th là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy chị L và anh Th có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng chị L và anh Th chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2012 và đã có con chung mà không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa chị L và anh Th là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay chị L yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh Th.

[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do chị L cung cấp và lời khai của chị L thì chị L và anh Th có một người con chung là Võ Minh K, sinh ngày 24/4/2014, hiện đang sống với anh Th. Chị L yêu cầu giao con chung cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Th đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu giao con chung cho anh Th nuôi dưỡng của chị L nhưng anh Th không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu của chị L. Xét thấy, cháu K sống cùng với anh Th từ khi ly thân đến nay, hiện cháu K phát triển tốt, anh Th có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu K, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L: Giao cháu Võ Minh K, sinh ngày 24/4/2014 cho anh Th được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh Th không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 244, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 14, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thuỳ L và anh Võ Văn Th.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Minh K, sinh ngày 24/4/2014 cho anh Võ Văn Th được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Lê Thuỳ L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lê Thuỳ L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị L đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006273 ngày 09 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P nên được chuyển sang thu án phí. Anh Võ Văn Th không phải chịu án phí.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 147/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:147/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về