TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 128/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 15 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LH, tỉnh VL xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 290/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 128/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh L, sinh năm 1984 (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp PT B, xã LP, huyện LH, tỉnh VL
Bị đơn: Anh Trần Tấn T, sinh năm 1989 (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp PT B, xã LP, huyện LH, tỉnh VL
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2015, qua quen biết tìm hiểu nhau chị Phạm Thị Thanh L và anh Trần Tấn T đã tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/02/2017 tại Ủy ban nhân dân Phường TP, quận 7, TPHCM. Thời gian sau ngày cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, bản thân chị L đã nhiều lần cố gắng khắc phục mâu thuẫn vợ chồng nhưng vẫn không được và đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay. Chị Phạm Thị Thanh L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Tấn T.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Phạm Gia B, sinh ngày 13/5/2017 và Trần Phạm Gia H, sinh ngày 21/8/2019. Khi ly hôn, chị L yêu cầu tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản khai ngày 13 tháng 11 năm 2021 của bị đơn anh Trần Tấn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Tấn Trực thống nhất với lời trình bày của chị L về quan hệ hôn nhân và mâu thuẫn vợ chồng. Anh T đồng ý ly hôn với chị L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Phạm Gia B, sinh ngày 13/5/2017 và Trần Phạm Gia H, sinh ngày 21/8/2019. Khi ly hôn anh T đồng ý giao con chung cho chị Loan nuôi dưỡng.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra anh Trần Tấn T yêu cầu Tòa án được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.
* Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng:
Chị Phạm Thị Thanh L có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện LH, tỉnh VL giải quyết việc hôn nhân của chị và anh Trần Tấn T. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LH, tỉnh VL.
Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Qua quen biết tìm hiểu nhau chị Phạm Thị Thanh L và anh Trần Tấn T tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/02/2017 tại Ủy ban nhân dân Phường TP, quận 7, TPHCM là phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân là hợp pháp và được pháp luật công nhận.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L, Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyên đơn và bị đơn chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, bản thân chị L đã nhiều lần cố gắng khắc phục mâu thuẫn vợ chồng nhưng vẫn không được cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh T là tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặc khác hai vợ chồng đã ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay. Anh T cũng thống nhất với lời trình bày của chị L về mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân và đồng ý ly hôn với chị L. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị L được ly hôn với anh T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Phạm Gia B, sinh ngày 13/5/2017 và Trần Phạm Gia H, sinh ngày 21/8/2019. Khi ly hôn, chị L yêu cầu nuôi hai con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: chị L yêu cầu nuôi hai con chung và anh T đồng ý giao chị L được trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay anh T đang chấp hành phạt tù tại trại giam BG.
Trong hai cháu có cháu Gia H chưa đủ 36 tháng tuổi do đó cần giao cháu Gia H cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về cấp dưỡng nuôi con: chị Loan không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí giải quyết vụ án hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Thanh L được ly hôn với anh Trần Tấn T.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Trần Phạm Gia B, sinh ngày 13/5/2017 và Trần Phạm Gia H, sinh ngày 21/8/2019 cho chị Phạm Thị Thanh L được trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục đồng thời anh Trần Tấn T không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh Trần Tấn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Buộc nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0003291 ngày 02/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện LH, tỉnh VL.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú./
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 128/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 128/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về