Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 122/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 122/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 19 tháng 11 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/TLST-HNGĐ, ngày 27 tháng 4 năm 2021,về tranh chấp “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2021/QĐ XXST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H– Sinh năm: 1987 Trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Anh Bùi Văn H - Sinh năm: 1986 Trú tại: Thôn T, xã C, huyện C,tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Bùi Văn H kết hôn với nhau ngày18/3/2008, trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C.Trong quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc, đến năm 2019, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng sống ly thân nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn anh H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Bùi Gia V - sinh ngày 01/01/2009 và cháu Bùi Thanh B - sinh ngày 26/12/2012. Cả hai cháu đang ở với anh H và ông bà nội, để ổn định tâm lý và điều kiện học tập cho các cháu nên chị nhất trí giao cả hai cháu cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ tuổi thành niên. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị và anh H sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Văn H trong bản tự khai ngày khai ngày 29/4/2021 trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn với nhau ngày 18/3/2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2019. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh nhất trí ; Về con chung:Vợ chồng có 02 con chung là cháu Bùi Gia V sinh ngày 01/01/2009 và cháu Bùi Thanh B sinh ngày 26/12/2012. Cả hai cháu hiện đang ở với anh nên anh có nguyện vọng trực tiếp nuôi cả hai cháu đến đủ tuổi thành niên, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do điều kiện anh và chị H công việc khác nhau và đều phải đi làm không thể sắp về cùng thời điểm được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Theo biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C: Chị Nguyễn Thị H và anh Bùi Văn H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C. Mâu thuẫn vợ chồng thế nào chính quyền địa phương không nắm rõ vì anh chị không báo cáo chính quyền. Cháu Bùi Gia V và Bùi Thanh B đều đang học tại trường THCS và Tiểu học xã C.

Cháu Bùi GiaVỹ và cháu Bùi Thanh B đều có bản trình bày nguyện vọng được ở với bố là anh Bùi Văn H.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83- Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 227; Khoản 4 điều 147 – Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đề nghị xử cho chị H được ly hôn anh H. Về con chung: Giao cháu Bùi Gia V và Bùi Thanh B cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận, Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.Về án phí: chị H phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; căn cứ vào các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H làm đơn khởi kiện xin ly hôn đối với bị đơn anh Bùi Văn H có hộ khẩu thường trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, Thanh Hóa. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2].Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3].Về thủ tục xét xử vắng mặt: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Bùi Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4]. Về yêu cầu của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H và anh Bùi Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 – Luật hôn nhân gia đình.Trong quá trình chung sống, giữa chị H và anh H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu giải quyết ly hôn của chị H là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 51; Điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là cháu Bùi Gia V - sinh ngày 01/01/2009 và cháu Bùi Thanh B - sinh ngày 26/12/2012. Chị H và anh H đều thống nhất giao cả hai cháu cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng và cả hai cháu đều có nguyện vọng được ở với bố, do vậy để ổn định tâm lý và điều kiện học tập cho các cháu, nên giao cả hai cháu cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Anh H không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 - Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.Xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoa. Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Bùi Văn H.

Về con chung: Công nhận vợ chồng có hai con chung là cháu Bùi Gia V- sinh ngày 01/01/2009 và cháu Bùi Thanh B - sinh ngày 26/12/2012. Giao anh H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bùi Gia V và Bùi Thanh B đến đủ tuổi thành niên. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung với anh H.

Chị H có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.Vì quyền lợi của con, các đương sự có quyền khởi kiện về việc cấp dưỡng và thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số A A/2019/ 0010224 ngày 23/4/ 2021, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Chị H đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Bùi Văn H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 122/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:122/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về