TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 03/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 28 tháng 02 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 265/2023/TLST – HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐST - HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐST - HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Diễm Q – sinh năm 2001. (Có mặt). Địa chỉ: xóm Lê L, xã Nghĩa H, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
2. Bị đơn: Anh Lê Văn Th – sinh năm 2001. (Vắng mặt).
Địa chỉ: xóm Lê L, xã Nghĩa H, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Hoàng Diễm Q trình bày:
Chị Q và anh Lê Văn Th có đăng ký kết hôn vào ngày 01 tháng 07 năm 2022 tại UBND xã Nghĩa H, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện, nhưng trước khi đăng ký kết hôn thì hai bên đã về chung sống với nhau từ tháng 7 năm 2019, đến năm 2022 thì mới đi đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống với nhau thì vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó xẩy ra mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau, không cùng quan điểm sống cuộc sống, vợ chồng không có hạnh phúc, vợ chồng không có tiếng nói chung. Mặc dù hai bên đã hòa giải để sống đoàn tụ với nhau nhưng cuộc sống vợ chồng vẫn không có sự thay đổi nên hai vợ chồng sống ly thân nhau từ cuối năm 2022 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân nhau thì hai vợ chồng cũng không liên lạc, quan tâm gì đến nhau nữa nên chị Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn để giải thoát cho nhau.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Lê Hoàng Gia B – sinh ngày 10/12/2019. Nếu ly hôn chị Q có nguyện vọng nuôi con chung và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Lê Văn Th: Quá trình nộp hồ sơ tại Tòa án, chị Q đã gửi cho anh Th đơn xin ly hôn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án cũng đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho anh Th nhưng anh Th vẫn cố tình không hợp tác, không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay anh Th vẫn không có mặt. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết vắng mặt anh Th.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về trình tự tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng, ban hành các quyết định đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã làm đúng trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt các giấy tờ hợp lệ, làm thủ tục niêm yết công khai tại địa phương nhưng vẫn không chấp hành.
Về việc giải quyết vụ án đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Diễm Q là được ly hôn với anh Lê Văn Th. Về con cái: Đề nghị giao cho chị Hoàng Diễm Q được quyền trực tiếp trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Lê Hoàng Gia B – sinh ngày 10/12/2019. Tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Th vì chị Q không yêu cầu. Về tài sản, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có mặt tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của chị Hoàng Diễm Q.
2. Về thủ tục tố tụng: Anh Lê Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Thịnh theo quy định tại Điều 227 và 228 – Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Diễm Q và anh Lê Văn Th có mối quan hệ hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp. Sau khi về chung sống với nhau được thời gian thì vợ chồng thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn với nhau gây ra bất đồng quan điểm sống và không có tiếng nói chung dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc nên hai vợ chồng đã sống ly thân nhau từ cuối năm 2022 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân thì hai bên cũng không liên lạc hỏi thăm và quan tâm gì đến nhau, điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên cần phải chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Diễm Q là được ly hôn với anh Lê Văn Th.
4. Về quan hệ con chung: Chị Q và anh Th có một con chung là Lê Hoàng Gia B – sinh ngày 10/12/2019. Nguyện vọng của chị Q là được nuôi con chung và không yêu cầu anh Th đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung. Xét nguyện vọng của chị Q là hoàn toàn phù hợp vì từ khi anh chị sống ly thân đến nay cháu B sống cùng với chị Q. Mặt khác, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Th lên Tòa án làm việc nhưng anh Th đều không chấp hành. Để cuộc sống của con chung được ổn định, không bị xáo trộn về mặt sinh hoạt, học tập và xét về các điều kiện để chăm sóc con cho tốt nên cần giao con chung cho chị Q được quyền trực tiếp nông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chung thì chị Q không yêu cầu nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Th.
5. Về quan hệ tài sản, nợ chung: Chị Q không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
6. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 28, Điều 35, điều 147, Điều 227 và 228 – Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, 71, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Diễm Q là được ly hôn với anh Lê Văn Th.
2. Về con chung: Giao con chung Lê Hoàng Gia B – sinh ngày 10/12/2019 cho chị Q được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến lúc con chung đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi.
Tạm hoãn việc đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Th do chị Q không yêu cầu; Anh Th có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Vì lợi ích mọi mặt của con chung, khi có căn cứ hoặc có lý do chính đáng có thể thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản, nợ chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
4. Về án phí: Chị Hoàng Diễm Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Q đã nộp đủ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tiền số 0004858 ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa Đàn.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Vắng mặt bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 03/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 03/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về