TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngô Thúy N, sinh năm 1978; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh La Văn B, sinh năm 1978; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của chị Ngô Thúy N, thể hiện:
Về hôn nhân: Chị N và anh La Văn B chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi về chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, được gia đình hòa giải, hàn gắn nh iều lần nhưng không khắc phục được và đã sống ly thân khoảng 11 năm nay. Từ nguyên nhân trên, chị N xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh B.
Quá trình chung sống có 02 người con chung, gồm: La Văn M, sinh năm 1998 (đã trưởng thành) và La Thúy Q, sinh ngày 18/11/2004. Khi ly hôn, Văn M đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với Thúy Q có nguyện vọng chung sống với ai thì người đó nuôi, việc cấp dưỡng không đặt ra.
Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ và các vấn đề khác: Không có.
* Đối với anh La Văn B: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về nội dung yêu cầu khởi kiện của chị N nhưng anh B không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Chị Ngô Thúy N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh La Văn B đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Chị N và anh B tự nguyện chung sống vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo chị N, quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, được gia đình hòa giải, hàn gắn nhiều lần nhưng không khắc phục được và đã sống ly thân. Từ nguyên nhân trên, chị N xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh B. Anh B không có ý kiến gì về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và yêu cầu xin ly hôn của chị N.
Xét thấy, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc chị N yêu cầu xin ly hôn với anh B mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[3] Quá trình chung sống có 02 người con chung, gồm: La Văn M, sinh năm 1998 và La Thúy Q, sinh ngày 18/11/2004.
Đối với Văn M đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét. Đối với Thúy Q có nguyện vọng chung sống với mẹ là chị N.
Anh B không có ý kiến gì về yêu cầu của chị N về vấn đề này; do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nên giữ nguyên Thúy Q cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét;
trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản: Chị N xác định tự thỏa thuận, về nợ và các vấn đề khác: Chị N xác định không có; anh B không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị N phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Ngô Thúy N và anh La Văn B.
2. Về con chung: Giao La Thúy Q, sinh ngày 18/11/2004 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị N phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011970 ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị N đã nộp xong).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 56/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 56/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về