Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 24/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Bé S, sinh năm 1983 Địa chỉ: ấp H, thị trấn P, huyện l, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Ngô Quốc N, sinh năm 1980 Địa chỉ: ấp H, thị trấn P, huyện l, tỉnh Bạc Liêu.

Chị S có đơn xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Bé S trình bày:

Về hôn nhân: chị S và anh Ngô Quốc N tổ chức đám cưới sống chung với nhau và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật vào ngày 17/12/2003. Thời kỳ hôn nhân, chị S và anh N bất đồng quan điểm sống, bất đồng trong sinh hoạt hàng ngày; chị S phải gánh vác toàn bộ công việc gia đình. Tình cảm rạn nứt nên chị và anh N đã ly thân 02 năm, chị S về nhà cha mẹ ruột sống đến nay.

Chị S nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai không tìm được tiếng nói chung, từ đó dần phai nhạt tình cảm nên chị S yêu cầu ly hôn với anh N.

Về con chung: chị S và anh N có 02 con chung tên Ngô Hoàng K, sinh ngày XX/YY/2005 và Ngô Hoàng P, sinh ngày XX/YY/2008, chị S trực tiếp nuôi dưỡng 02 con từ ngày ly thân đến nay. Khi ly hôn, chị S yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi 02 con chung. Chị S đảm bảo điều kiện kinh tế nuôi con nên chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng.

Về tài sản chung: chị S xác định chị và anh N không có tài sản chung, không có nợ chung; khi ly hôn chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết thêm vấn đề nào khác.

Bị đơn anh Ngô Quốc N đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt khi Tòa án triệu tập làm việc và vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Do đó không ghi nhận được ý kiến của anh N đối với yêu cầu của chị S. Tòa án lập biên bản anh N vắng mặt hai lần tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đưa vụ án ra xét xử là phù hợp quy định pháp luật.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

+ Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự: từ khi tham gia tố tụng đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Bị đơn vắng mặt tại phiên họp và phiên tòa là chưa chấp hành khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử quyết định cho chị S ly hôn với anh N, giao 02 con chung tên Ngô Hoàng K, sinh ngày XX/YY/2005 và Ngô Hoàng P, sinh ngày XX/YY/2008 cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung: do đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi nghe ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Chị S yêu cầu ly hôn và anh N có địa chỉ thường trú tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phước Long theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa hôm nay, chị S có đơn xin xét xử vắng mặt, anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần tham dự phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị S và anh N là phù hợp quy định tại Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: chị S và anh N tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của chị S và anh N là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị S yêu cầu ly hôn, Tòa án đã thông báo và tống đạt hợp lệ cho anh N thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp về việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh N vắng mặt không lý do. Anh N cũng không đến Tòa án làm việc nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh N đối với yêu cầu khởi kiện của chị S. Xét thấy hôn nhân cần dựa trên sự quan tâm, cùng nhau chia sẽ giữa hai người nhưng chị S và anh N đã không còn liên lạc với nhau từ lâu, không còn sống chung. Từ ngày ly thân đến nay, chị S và anh N không hàn gắn được tình cảm. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh N không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình về việc chị S yêu cầu ly hôn, cho thấy anh N có ý thức bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân với chị S. Thấy rằng hôn nhân giữa chị S và anh N đã đến mức trầm trọng, các bên không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận cho chị S ly hôn với anh N là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về con chung: chị S và anh N có 02 con chung tên Ngô Hoàng K, sinh ngày XX/YY/2005 và Ngô Hoàng P, sinh ngày XX/YY/2008. Hiện tại hai con đang sống cùng chị S. Xét thấy, chị S nuôi dưỡng hai con chung từ khi vợ chồng ly thân đến nay, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con có được cuộc sống ổn định, phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần. Tại biên bản tiếp xúc con chưa thành niên ngày 14/02/2022 (BL số 27-28), cháu K và cháu P đều có nguyện vọng được chung sống cùng với chị S. Do đó, để không làm xáo trộn cuộc sống ổn định hiện tại của con chưa thành niên nên cần tiếp tục giao cháu K và cháu P cho chị S tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về cấp dưỡng: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[7] Xét đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị S phải nộp 300.000đ, chị S đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004975 ngày 18/01/2022 được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 5, 28, 35, 39, 147, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: chị Phạm Thị Bé S được ly hôn với anh Ngô Quốc N.

2. Về con chung: giao 02 con chung tên Ngô Hoàng K, sinh ngày XX/YY/2005 và Ngô Hoàng P, sinh ngày XX/YY/2008 cho chị S tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về tài sản chung: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

5. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị S phải nộp 300.000đ, chị S đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004975 ngày 18/01/2022 được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

84
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về