TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 102/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 15 tháng 12 năm 2023 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 71/2023/TLST - HNGĐ ngày 21/8/2023 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/10/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Th, sinh năm 1990 Nơi ĐKNKTT: Bản R1, xã T1, huyện M1, tỉnh Quảng Bình (có măt)
2. Bị đơn: Anh Trần Thanh H, sinh năm 1982 Nơi ĐKNKTT: Bản R1, xã T1, huyện M1, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 21/8/2023, tại bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay chị Hồ Thị Th trình bày giữa chị và anh H đã đăng ký kết hôn ngày 08/5/2012 tại Ủy ban nhân dân xã T1, huyện M1, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chồng xúc phạm lăng mạ gia đình chị, vợ chồng sống ly thân với nhau từ năm 2017, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 02 người con chung là cháu Trần Đức Duy, sinh ngày 17/10/2014 và cháu Trần Đức Huy, sinh ngày 10/6/2013. Nếu ly hôn chị Th có nguyện vọng xin được nuôi con, vì các con hiện đang ở vơi chị và yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.
Tài sản chung và các khoản vay chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 16/11/2023, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị Th và anh H. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh H vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh H vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia giải quyết vụ án đưa ra quan điểm xét xử như sau: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn và chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ. Về quan điểm xét xử đối với vụ án: Áp dụng Điều 147, 227, 228, 238 khoản 1 Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83, 84, 116, 117, 118 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị Quyết 326 ngày 30/ 12/ 2016/UBTVQH 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn, tuyên xử chị hồ Thị Th được ly hôn với anh Trần Thanh H.
Về con chung: Giao cho chị Hồ Thị Th được trực tiếp nuôi dưỡng các con là cháu Trần Đức Duy, sinh ngày 17/10/2014 và cháu Trần Đức Huy, sinh ngày 10/6/2013, anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung, các khoản vay chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết nên không xem xét Về án phí: Chị Hồ Thị Th và anh Trần Thanh H thuộc diện hộ nghèo có giấy xác nhận của UBND xã T1 nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M1.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh H nhiều lần nhưng anh H không đến Toà án để giải quyết vụ án. Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được anh H có hộ khẩu thường trú tại xã T1, huyện M1, tỉnh Quảng Bình, hiện tại anh H không có mặt tại địa phương. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh H vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị Th.
Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Th và anh Trần Thanh H đã đăng ký kết hôn vào ngày tại Ủy ban nhân dân xã T1, huyện M1, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, vợ chống sống ly thân với nhau đã lâu. Xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, xét nguyện vọng của chị Th xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Hồ Thị Th được ly hôn anh Trần Thanh H.
[3] Về con chung: Hiện nay các con đang ở với chị Th, anh H không có mặt tại địa phương, mặt khác các con đều có nguyện vọng xin được ở với chị Th, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử giao con cho chị Th nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi cho các con nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho chị Hồ Thị Th được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Đức Duy, sinh ngày 17/10/2014 và cháu Trần Đức Huy, sinh ngày 10/6/2013, anh Trần Thanh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho mỗi cháu đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên không xem xét [5] Khoản vay chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên không xem xét. [6] Án phí: Chị Hồ Thị Th và anh Trần Thanh H thuộc diện hộ nghèo có giấy xác nhận của UBND xã T1 nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 51, 56, 81,82, 83, 84, 116, 117, 118 Luật hôn nhân và gia đình:
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hồ Thị Th được ly hôn anh Trần Thanh H.
2. Về con chung: Xử xử giao cho chị Hồ Thị Th được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Đức Duy, sinh ngày 17/10/2014 và cháu Trần Đức Huy, sinh ngày 10/6/2013, anh Trần Thanh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho mỗi cháu đến khi các cháu tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện từ tháng 01/2024.
Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Hồ Thị Th và anh Trần Thanh H thuộc diện hộ nghèo có giấy xác nhận của UBND xã T1 nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và án phí dân sự sơ thẩm về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.
4. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/12/2023), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 102/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 102/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về