TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ B M, TỈNH V L
BẢN ÁN 60/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN
Trong ngày 13 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã B M xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 195/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021 về việc “ Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị N T K T, sinh năm 1986 – Xin vắng.
Địa chỉ: 293/140A, Khóm 3, phường T P, thị xã B M, tỉnh V L.
- Bị đơn: Anh N V T, sinh năm 1982 – Xin vắng.
Địa chỉ: 293/140A, Khóm 3, phường T P, thị xã B M, tỉnh V L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại Đơn khởi kiện ngày 15 tháng 11 năm 2021 và đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 29/11/2021, nguyên đơn chị N T K T trình bày: Chị T và anh N V T kết hôn vào năm 2009, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C V, huyện B M, tỉnh V L (Nay là thị xã B M) theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 172, quyển 01, ngày 19 tháng 9 năm 2011. Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh T có hai người con chung tên: N N N, sinh ngày 22/8/2011 và N P L, sinh ngày 12/3/2019, hiện tại hai bé sống chung với chị T .
Chị T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau làm cho cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Nay chị T nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể hàn gắn được, đồng thời chị T và anh T đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn N V T, sinh năm 1982; Địa chỉ: 293/140A, Khóm 3, phường T P, thị xã B M, tỉnh V L.
- Về con chung: Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi hai con chung tên: N N N, sinh ngày 22/8/2011 và N P L, sinh ngày 12/3/2019, chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giái quyết.
- Do bận đi làm nên không đến theo giấy triệu tập của Tòa án được nên chị T xin vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử, đồng thời chị T cam kết không có bất cứ khiếu nại gì về sau.
* Tại bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 29/11/2021 của bị đơn anh N V T trình bày: Anh T và chị N T K T kết hôn vào năm 2009, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C V, huyện B M, tỉnh V L (Nay là thị xã B M) theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 172, quyển 01, ngày 19 tháng 9 năm 2011. Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh T có hai người con chung tên: N N N, sinh ngày 22/8/2011 và N P L, sinh ngày 12/3/2019, hiện tại hai bé sống chung với chị T . Nay chị T xin ly hôn, anh T có ý kiến như sau:
- Về hôn nhân: Anh T đồng ý yêu cầu ly hôn của chị N T K T.
- Về con chung: Anh T đồng ý cho chị T trực tiếp nuôi con chung tên: N N N, sinh ngày 22/8/2011 và N P L, sinh ngày 12/3/2019, anh T không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giái quyết.
- Do bận đi làm xa nên không về theo giấy triệu tập của Tòa án được nên anh T xin vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử, đồng thời anh T cam kết không có bất cứ khiếu nại gì về sau.
* Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Nguyên đơn: Xin vắng.
- Bị đơn: Xin vắng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Bị đơn có đăng ký thường trú tại thị xã B M, nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã B M theo quy định tại các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Chị N T K T và anh N V T có đơn xin Tòa án giải quyết vắng mặt nên phiên Tòa hôn nhân sơ thẩm được tiến hành vào ngày 13/12/2021 theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị N T K T và anh N V T được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Đã là vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc trong gia đình được quy định tại khoản 1, Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình. Trong cuộc sống hôn nhân của chị T và anh T thường xuyên xảy ra cự cãi do bất đồng quan điểm và thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, hiện tại giữa chị T và anh T đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay. Đồng thời tại bản tự khai đề ngày 29 tháng 11 năm 2021, anh N V T đồng ý yêu cầu ly hôn của chị T . Do vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận thuận tình ly hôn giữa chị T và anh T là phù hợp quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị N T K T và anh N V T có hai người con chung tên: N N N, sinh ngày 22/8/2011 và N P L, sinh ngày 12/3/2019. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Xét yêu cầu của chị T và ý kiến của anh T đồng ý giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung và anh T không cấp dưỡng nuôi con.
Xét ý kiến của N N N tại văn bản đề ngày 15/11/2021, bé Như có nguyện vọng được sống chung với chị N T K T.
Hội đồng xét xử nhận định như sau: Để đảm bảo cho việc phát triển về thể chất, tinh thần của cháu N N N và cháu N P L, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N T K T giao cháu N N N và N P L cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục, anh T không cấp dưỡng nuôi con. Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, chị N T K T là nguyên đơn trong vụ án hôn nhân gia đình nên phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39,147 và khoản 1, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1, Điều 9, Điều 19, Điều 55 và Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N T K T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị N T K T thuận tình ly hôn với anh N V T 2. Về con chung: Giao bé N N N, sinh ngày 22/8/2011 và bé N P L, sinh ngày 12/3/2019 cho chị N T K T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con. Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.
4. Về án phí: Chị N T K T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị T được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012289, ngày 15/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã B M. Vậy chị T đã nộp xong án phí.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ( Mười lăm ) ngày kể từ ngày được giao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn số 60/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 60/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 13/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về