TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 329/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG
Ngày 14 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 272/2021/TLST- HNGĐ ngày 17/6/2021 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2021/QĐXX-ST ngày 23/8/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Tuyết M, sinh năm 1991; HKTT và nơi cư trú: Số 4, tổ 2, khu C, thị trấn X, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. (Có mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1991; HKTT: Thôn V, xã H, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; nơi công tác: Sư đoàn 308, thị trấn X, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - chị Đặng Thị Tuyết M trình bày: Chị và anh Nguyễn Hoàng P kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn X ngày 02/02/2018. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc một vài năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Chị M và anh P đã ly thân từ tháng 12/2019 đến nay. Nay chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn anh P.
Về con chung: có 01 con chung là cháu Nguyễn Đặng Khánh L, sinh ngày 03/11/2019. Ly hôn chị M xin được nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
Bị đơn - anh Nguyễn Hoàng P trình bày: Anh và chị Đặng Thị Tuyết M kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn X ngày 02/02/2018.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc một vài năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nay chị M làm đơn xin ly hôn, anh P không đồng ý.
Về con chung: anh P xác nhận vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Đặng Khánh L, sinh ngày 03/11/2019.
Về tài sản chung và công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Chị Đặng Thị Tuyết M có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn anh Nguyễn Hoàng P. Anh P có HKTT tại Thôn V, xã H, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn – anh Nguyễn Hoàng P đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Tuyết M và anh Nguyễn Hoàng P thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn X ngày 02/02/2018 là hợp pháp. Anh P và chị M đều xác nhận quá trình chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn. Theo chị M nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng ly thân từ tháng 12/2019. Anh P không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa, chị M giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh P, anh P không muốn ly hôn, không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy, tình cảm giữa chị M và anh P không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị M với anh P là phù hợp quy định pháp luật.
[2.2] Về con chung: Chị M và anh P có 01 con chung là Nguyễn Đặng Khánh L, sinh ngày 03/11/2019. Cháu Linh chưa đủ 36 tháng tuổi, chị M xin được nuôi con chung. Do đó, giao cho chị M được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác.
Ghi nhận sự tự nguyện của chị M không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con.
Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81,82,83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, công nợ: Chị M và anh P không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.
[3] Về án phí: Chị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Tuyết M được ly hôn anh Nguyễn Hoàng P 2. Về con chung: Chị M và anh P có 01 con chung là Nguyễn Đặng Khánh L, sinh ngày 03/11/2019.
Giao cho chị Đặng Thị Tuyết M được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Đặng Khánh L, sinh ngày 03/11/2019, đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.
Ghi nhận sự tự nguyện của chị M không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đến khi có quyết định thay đổi khác.
Anh Nguyễn Hoàng P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đặng Thị Tuyết M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0075181 ngày 16/6/2021.
Chị Đặng Thị Tuyết M có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh Nguyễn Hoàng P có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 329/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 329/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về