Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 326/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 326/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG 

Ngày 14 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 240/2020/TLST- HNGĐ ngày 25/5/2021 về việc tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2021/QĐXX-ST ngày 30/6/2021; Các thông báo thay đổi thời gian xét xử giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1982; HKTT và nơi cư trú: Số 26, tổ 2, khu T, thị trần X, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.(Có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thái B, sinh năm 1981; HKTT: Số 26, tổ 2, khu T, thị trần X, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Đang chấp hành án tại Trại giam Suối Hai – Ba Vì. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị T trình bày: Tôi và anh Nguyễn Thái B kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn X ngày 9/02/2004. Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống bình thường đến năm 2008 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Năm 2020, anh B phải đi chấp hành án do vi phạm pháp luật. Hiện nay anh B vẫn đang chấp hành án tại Trại giam Suối Hai – Ba Vì. Nay tôi không còn tình cảm với anh B nên đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng tôi có 02 con chung là cháu Nguyễn Tâm A, sinh ngày 19/11/2005 và Nguyễn Kim C, sinh ngày 17/9/2013. Sau khi ly hôn, tôi xin nuôi 02 con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung (động sản và bất động sản): không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: vợ chồng tôi không nợ ai và không cho ai vay nợ; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài những vấn đề trên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.

Bị đơn là anh Nguyễn Thái B trình bày: Không có ý kiến gì khác. Hiện đang chấp hành Trại giam Suối Hai – Ba Vì- Hà Nội. Nay chị T xin ly hôn anh B xin xử vắng mặt.

Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết: Chị T được ly hôn anh B. Con chung: Giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản, công sức, công nợ: không có. Chị T phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1]. Chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn anh Nguyễn Thái B. Anh Nguyễn Thái B có HKTT tại Khu Tân Xuân,thị trấn X, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Bị đơn – anh Nguyễn Thái B có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thái B.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Thái B thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn X ngày 9/02/2004 là hợp pháp. Quá trình anh B , chị T phát sinh mâu thuẫn. Theo chị T nguyên nhân mâu thuẫn do mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, anh B do anh chơi bời, không chăm lo cho vợ con, nghiện ma túy, vi phạm pháp luật. Hiện anh B đang chấp hành án tại Trại giam Suối Hai – Ba Vì, Hà Nội. Chị T xin ly hôn, anh B không ý có ý kiến gì.

Xét thấy, tình cảm giữa chị T và anh B không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T với anh B là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh B có 02 con chung là cháu Nguyễn Tâm A, sinh ngày 19/11/2005 và Nguyễn Kim C, sinh ngày 17/9/2013. Chị T có nguyện vọng xin nuôi 02 con chung, anh B không ý kiến gì. Hai cháu có nguyện vọng ở với mẹ. Do đó, giao cho chị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh B.

Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81,82,83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung: Chị T và anh B không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn B.

2. Về con chung: Chị T và anh B có 02 con chung là cháu Nguyễn Tâm A, sinh ngày 19/11/2005 và Nguyễn Kim C, sinh ngày 17/9/2013.

Chị Nguyễn Thị T được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Tâm A, sinh ngày 19/11/2005 và Nguyễn Kim C, sinh ngày 17/9/2013,đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đến khi có quyết định thay đổi khác.

Anh Nguyễn Văn B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0075138 ngày 25/5/2021.

Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Văn B có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 326/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:326/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về