Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 22 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 304/2021/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 và thông báo về việc dời ngày xét xử số 15/TB-TA ngày 27/3/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Cẩm T, sinh năm 1992 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt) HKTT: số 76, ấp T1, xã H, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước Chỗ ở hiện nay: Tổ 51, ấp T, xã H, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

Bị đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1989 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt) HKTT: số 76, ấp T1, xã H, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước Chỗ ở hiện nay: Tổ 51, ấp T, xã H, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/11/2021, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết tại UBND xã H, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà T xin được ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm T và ông Trần Văn P có 02 người con chung tên Trần Tuấn P, sinh ngày 27/01/2011 và Trần Tuấn T1, sinh ngày 29/8/2013. Tại đơn khởi kiện và biên bản hòa giải ngày 25/01/2022 bà T xin nuôi con tên Trần Tuấn P, giao con tên Trần Tuấn T1 cho ông P nuôi, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại bản tự khai ngày 25/02/2022, bà T thay đổi ý kiến, bà T đồng ý giao hai con cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai của đương sự ngày 14/01/2022 và biên bản hòa giải, bị đơn ông Trần Văn P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông P thống nhất lời trình bày của bà T về quan hệ hôn nhân, thời gian chung sống. Ông P thống nhất vợ chồng có mâu thuẫn, cãi vã nhau vì những chuyện nhỏ nhặt, khi cãi nhau ông P có đánh bà T do nóng nảy. Tuy nhiên, ông P không đồng ý ly hôn với bà T do còn thương vợ con và muốn vợ chồng đoàn tụ.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Cẩm T và ông Trần Văn P có 02 người con chung tên Trần Tuấn P, sinh ngày 27/01/2011 và Trần Tuấn T1, sinh ngày 29/8/2013. Tại biên bản ghi lời khai ngày 14/01/2022 ông P có ý kiến khi ly hôn ông P xin nuôi con tên T, giao con tên P cho bà T nuôi dưỡng. Tuy nhiên tại biên bản hòa giải ngày 25/01/2022, ông P thay đổi ý kiến tùy theo nguyện vọng của các con muốn ở với ai thì người đó nuôi, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông P và bà T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tại phiên tòa:

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành pháp luật, Tòa án đã tiến hành niêm yết theo luật định. Việc xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị gì về tố tụng.

- Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chaáp nhaän yeâu caàu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm T + Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Cẩm T với ông Trần Văn P.

+ Về con chung: Giao hai con chung tên Trần Tuấn P, sinh ngày 27/01/2011 và Trần Tuấn T1, sinh ngày 29/8/2013 cho ông P nuôi dưỡng. Ông P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

+ Về tài sản chung: Bà T và ông P tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Cẩm T có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Trần Văn P. Ông P cư trú tại xã H, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa, ông P và bà T đều có đơn xin xét xử vắng mặt do bận công việc, không đến Tòa án tham gia phiên tòa được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông P và bà T.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P tự nguyện kết hôn với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại có đăng ký kết tại UBND xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, vì vậy hôn nhân của bà T và ông P là hợp pháp. Bà T cho rằng vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2020. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Ông P cũng thống nhất vợ chồng có mâu thuẫn, cãi vã nhau, ông P có đánh bà T, tuy nhiên ông P còn thương yêu vợ con và mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải để bà T và ông P đoàn tụ nhưng bà T vẫn cương quyết ly hôn. Ông P không đưa ra ý kiến và biện pháp hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Tại phiên tòa bà T và ông P đều có đơn xin vắng mặt. Như vậy, có căn cứ để xác định tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông P đã trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[2.2] Về con chung: Bà T và ông P có 02 người con chung tên Trần Tuấn P, sinh ngày 27/01/2011 và Trần Tuấn T1, sinh ngày 29/8/2013. Hiện hai con đang sống chung với ông P. Bà T đồng ý giao hai con cho ông P nuôi dưỡng. Ông P có ý kiến các con có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi. Qua xem xét nguyện vọng của cháu P và cháu T1, cả hai cháu đều có nguyện vọng ở với ông P. Vì vậy cần giao hai con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Bà T và ông P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Không có

[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tại phiên tòa là phù hợp nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà T phải chịu số tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2015;

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 và khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Cẩm T và ông Trần Văn P.

2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Tuấn P, sinh ngày 27/01/2011 và Trần Tuấn T1, sinh ngày 29/8/2013 cho ông Trần Văn P trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên theo luật định.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung: Bà T và ông P tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

6. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Cẩm T chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009583 ngày 07/12/2021 7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng có bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

99
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về