Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 104/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 104/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Trong ngày 05/11/2021 tại Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công kH vụ án thụ lý số: 168/2021/TLST – HNGĐ ngày 17/3/2021 về “Tranh chấp ly hôn và con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2021/QĐXXST– HNGĐ ngày 02/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 125/2021/QĐST – HNGĐ ngày 21/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 145/2021/QĐST – HNGĐ ngày 09/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 169/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 195/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/9/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 237/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/10/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mười H, sinh năm 1988.

Địa chỉ: ấp T, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Văn Tr, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp LP, xã PT, huyện LT, Đồng Nai.

Chị H có đơn xin vắng mặt; anh Tr vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mười H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tr kết hôn với nhau năm 2014 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Từ năm 2016 vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên gây gổ, cãi nhau do bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã nhiều lần chị bỏ qua, hàn gắn khắc phục mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn lại ngày càng trầm trọng hơn. Chị đã về nhà cha mẹ sống từ năm 2016 tới nay. Trong thời gian sống ly thân, H bên cũng không quan tâm tới nhau. Nhận thấy quan hệ vợ chồng không được như trước nữa nên chị làm đơn xin Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Nguyễn Khánh V, sinh ngày 28/5/2014; Lê Nguyễn Gia H, sinh ngày 22/12/2015. Từ khi ly thân tới nay, H cháu vẫn sống với chị. Sau khi ly hôn, chị xin nuôi 02 con, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có Về nợ chung: không có.

* Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Văn Tr vắng mặt nên không có lời kH.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành có ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Về việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách tố tụng, về việc xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ vụ án và thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử đều được Thẩm phán thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh Tr được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật bảo vệ. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên đề nghị Tòa án chấp nhận đơn ly hôn của chị H.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 cháu Lê Nguyễn Khánh V, sinh ngày 28/5/2014; Lê Nguyễn Gia H, sinh ngày 22/12/2015 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Lê Văn Tr có hộ khẩu thường trú tại xã PT, huyện LT, tỉnh Đồng Nai nên Tòa án nhân dân huyện Long Thành thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ pháp luật: Chị H khởi kiện xin được ly hôn với anh Tr và giải quyết vấn đề con chung. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Long Thành căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ là “Tranh chấp ly hôn và con chung”.

- Chị Nguyễn Thị Mười H là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt khi xét xử; anh Lê Văn Tr là bị đơn đã được Tòa án triệu tập xét xử đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Long Thành vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Nội dụng vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mười H và anh Lê Văn Tr tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn nên chị H xin được ly hôn.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Văn Tr đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai.

Để có cơ sở giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Long Thành đã tiến hành xác minh mâu thuẫn tại địa phương nhưng địa phương không biết do đương sự không trình báo.

Tuy nhiên, mặc dù đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Lê Văn Tr vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Tr là có thật, anh Tr cũng không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình nữa. Do không giải quyết được mâu thuẫn nên chị H đã về nhà cha mẹ đẻ sống từ năm 2016 tới nay. Trong quá trình sống ly thân, chị H xác định anh Tr chưa bao giờ tới thăm chị. Đồng thời, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã cố gắng động viên chị H rút đơn ly hôn để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng chị H xác định mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên vẫn kiên quyết xin ly hôn. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mười H, cho chị H được ly hôn với anh Lê Văn Tr là phù hợp.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Nguyễn Khánh V, sinh ngày 28/5/2014; Lê Nguyễn Gia H, sinh ngày 22/12/2015.

Từ khi ly thân tới nay, 02 cháu vẫn sống với chị H. Sau khi ly hôn, chị H xin được nuôi con, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nên chấp nhận.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, do chưa có ý kiến trình bày của anh Tr nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Các đương sự có quyền đề nghị Tòa án giải quyết vấn đề tài sản chung, nợ chung bằng vụ kiện khác khi có yêu cầu.

[3] Về án phí HNGĐ - ST: Chị H phải nộp 300.000đ án phí ly hôn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; Điều 203, 220, 235, 264, 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mười H.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mười H được ly hôn với anh Lê Văn Tr.

Về con chung: có 02 con chung tên Lê Nguyễn Khánh V, sinh ngày 28/5/2014; Lê Nguyễn Gia H, sinh ngày 22/12/2015.

Giao cháu V, H cho chị H trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, tạm thời anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Tr được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi vị trí người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí HNGĐ – ST: Chị H phải nộp 300.000đ án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành theo biên lai thu số 0005423 ngày 15/3/2021.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 104/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về