Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 103/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 103/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Trong ngày 05/11/2021 tại Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2021/TLST – HNGĐ ngày 16/3/2021 về “Tranh chấp ly hôn và con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2021/QĐXXST– HNGĐ ngày 28/5/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 123/2021/QĐST – HNGĐ ngày 21/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 144/2021/QĐST – HNGĐ ngày 09/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 168/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 194/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/9/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 236/2021/QĐST – HNGĐ ngày 06/10/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 1981.

Địa chỉ: tổ A, ấp PH, xã LP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: anh Đặng Lâm P, sinh năm 1965.

Địa chỉ: tổ A, ấp PH, xã LP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.

Chị Lan A có đơn xin vắng mặt; anh P vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lan A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1999, đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoài Đức, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Từ năm 2019 vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Từ tháng 5/2020, A chị đã sống ly thân tới nay. Nay, xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh P.

Về con chung: anh chị có 02 con chung tên Đặng Đức Ph, sinh ngày 23/3/2000; Đặng Đức Ph1, sinh ngày 28/6/2012. Cháu Phục đã trưởng thành. Sau khi ly hôn, chị xin nuôi cháu Ph1, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có Về nợ chung: không có.

* Quá trình giải quyết vụ án, anh Đặng Lâm P vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành có ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Về việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách tố tụng, về việc xác minh, thu thập các tài liệu chứng cứ vụ án và thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử đều được Thẩm phán thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lan A và anh P được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật bảo vệ. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên đề nghị Tòa án chấp nhận đơn ly hôn của chị Lan A.

Về con chung: Cháu Đặng Đức Ph đã trưởng thành. Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Đặng Đức Ph1 sinh ngày 28/6/2012 cho chị Lan A trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có nên không đặt ra xem xét giải quyết. Về nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Thẩm quyền giải quyết vụ án: anh Đặng Lâm P có hộ khẩu thường trú tại xã LP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai nên Tòa án nhân dân huyện Long Thành thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ pháp luật: Chị Lan A khởi kiện xin được ly hôn với anh P và giải quyết vấn đề con chung. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Long Thành căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ là “Tranh chấp ly hôn và con chung”.

- Chị Nguyễn Thị Lan A là nguyên đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt khi xét xử; anh Đặng Lâm P là bị đơn đã được Tòa án triệu tập xét xử đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Long Thành vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Nội dụng vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Lan A và anh Đặng Lâm P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1999, đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoài Đức, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn nên chị Lan A xin được ly hôn.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Đặng Lâm P đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai.

Để có cơ sở giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Long Thành đã tiến hành xác minh mâu thuẫn tại địa P nhưng địa P không biết do đương sự không trình báo.

Tuy nhiên, mặc dù đã được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Đặng Lâm P vẫn vắng mặt. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Lan A và anh P là có thật, anh P cũng không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình nữa. Chị Lan A và anh P đã sống ly thân từ tháng 5/2020 tới nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, nếu có tiếp tục sống chung cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Lan A, cho chị Lan A được ly hôn với anh Đặng Lâm P là phù hợp.

Về con chung: anh chị có 02 con chung tên Đặng Đức Ph, sinh ngày 23/3/2000; Đặng Đức Ph1, sinh ngày 28/6/2012.

Cháu Ph đã trưởng thành và có khả năng lao động nuôi sống bản thân nên không đặt ra xem xét giải quyết. Ly hôn, chị Lan A xin được nuôi cháu Ph1, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Qua làm việc, cháu Đặng Đức Ph1 cũng có nguyện vọng được ở cùng với mẹ. Vì vậy, giao cháu Ph1 cho chị Lan A trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, tạm thời anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lan A xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, do chưa có ý kiến trình bày của anh P nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Các đương sự có quyền đề nghị Tòa án giải quyết vấn đề tài sản chung, nợ chung bằng vụ kiện khác khi có yêu cầu.

[3] Về án phí HNGĐ - ST: Chị Lan A phải nộp 300.000đ án phí ly hôn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; Điều 203, 220, 235, 264, 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Lan A.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Lan A được ly hôn với anh Đặng Lâm P.

Về con chung: có 02 con chung tên Đặng Đức Ph, sinh ngày 23/3/2000; Đặng Đức Ph1, sinh ngày 28/6/2012.

Cháu Ph đã trưởng thành và có khả năng lao động nuôi sống bản thân.

Giao cháu Ph1 cho chị Lan A trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, tạm thời anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh P được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi vị trí người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí HNGĐ – ST: Chị Lan A phải nộp 300.000đ án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành theo biên lai thu số 0005390 ngày 10/3/2021.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 103/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:103/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về