Bản án về tranh chấp ly hôn số 97/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 97/2023/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 175/2023/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 4 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 08 tháng 5 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số: 201/2023/QĐST-HN, ngày 01 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1997.

Nơi cư trú: Khóm TH, phường MT, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Địa chỉ liên hệ: phường PT, quận CR, Thành phố Cần Thơ. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân C, sinh năm 1981.

Nơi cư trú: Khóm TH, phường MT, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Xuân C tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên vào năm 2017. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 8 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân tính tình không hòa hợp, trong cuộc sống gia đình vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẻ cùng nhau. Thời gian sống ly thân từ tháng 5 năm 2022 đến nay, cả hai không có thiện chí hòa giải, hàn gắn tình cảm. Do mâu thuẫn trầm trọng, hôn nhân không hạnh phúc nên bà Nguyễn Thị T yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Xuân C.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Xuân C mặc dù được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho người thân trong gia đình nhận thay và cam kết giao lại ngay cho ông C, nhưng ông C vẫn vắng mặt không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà T. Tại phiên tòa được mở lần thứ hai ông C vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của đương sự và đề xuất việc giải quyết vụ án như sau:

Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ lý giải quyết đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các văn bản tố tụng được tống đạt, niêm yết đúng quy định tại các Điều 171, 173, 175, 177 và 179 BLTTDS 2015. Hội đồng xét xử, Thư ký tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về xét xử vụ án. Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Nguyễn Xuân C.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không đề xuất giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông C. Ông C cư ngụ tại phường MT, thành phố Long Xuyên nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà T.

Phiên tòa hôm nay mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng ông C vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Xuân C.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân: Ông C và bà T tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Mỹ Thới nên được pháp luật công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 8 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng quan điểm sống, nên ông bà sống ly thân từ tháng 5 năm 2022 đến nay. Do mâu thuẫn trầm trọng, hôn nhân không hạnh phúc nên bà T yêu cầu ly hôn ông C.

Quá trình giải quyết vụ án ông C vắng mặt. Theo Phiếu yêu cầu xác minh của Tòa án tại Công an phường Mỹ Thới ngày 10/4/2023 thể hiện: Đương sự Nguyễn Xuân C, sinh năm 1981 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại số khóm TH, phường MT, thành phố Long Xuyên. Do ông C vắng mặt, Tòa án thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông C biết nhưng ông C vẫn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ do bà T cung cấp và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc có yêu cầu nhằm phản đối yêu cầu khởi kiện của bà T.

Xét thấy, trong gia đình vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, tôn trọng và cùng nhau chia sẻ khó khăn trong cuộc sống, đây là cơ sở vững chắc để bồi đắp, duy trì tình cảm vợ chồng. Tuy nhiên, thực tế cả bà T và ông C không quan tâm, không có biện pháp hòa giải, hàn gắn tình cảm khi mâu thuẫn phát sinh. Phiên tòa được mở lần thứ hai, ông C tiếp tục vắng mặt không có lý do là không có thiện chí hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông bà đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc thật sự cho cả hai. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn ông C.

[2.2]. Về con chung: Bà T trình bày bà và ông C không có con chung.

[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết. Ông C không có ý kiến về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết.

[6]. Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm, được từ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.

[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Nguyễn Xuân C.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chưa xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001582, ngày 07/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Quyền kháng cáo: Bà T và ông C không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 97/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:97/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về