TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 97/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 20/12/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ L số 262/2021/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp "Ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
269/2021/QĐXX-ST ngày 01 tháng 12 năm 2021; quyết định hoãn phiên tòa ngày 15/12/2021; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị H ; sinh năm 1970 Địa chỉ: Xóm 3A, xã X , huyện Yên Thành, Nghệ An. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn L ; sinh năm 1967. Địa chỉ: Xóm X , xã Y , huyện Yên Thành, Nghệ An ;Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn và các lời khai ngày 29/10/2021 trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Tuấn L đăng ký kết hôn ngày 15/9/1990, tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng có quá trình tìm hiểu được đăng ký kết hôn theo Pháp luật, quá trình sinh sống được 30 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông L thường làm ăn xa hai bên không còn tin tưởng lẫn nhau, không thống nhất được quan điểm sống trong gia đình cuộc sống, vợ chồng ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay bà Nguyễn Thị H xác định tình cảm không còn nên bà Nguyễn Thị H đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Nguyễn Tuấn L .
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên là Nguyễn Thị S, sinh ngày 27/02/1991; cháu Nguyễn Tuấn S - sinh ngày 04/4/1993, nay ly hôn các cháu đã đủ 18 tuổi, trưởng thành đã lập gia đình, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và khoản nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình thụ L và giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ và niêm yết tại địa phương các văn bản tố tụng nhưng ông L không hợp tác, nên không tiến hành các bước thu thập chứng cứ, hòa giải theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1].Về thẩm quyền xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án yêu cầu ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Toà sơ thẩm nguyên đơn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, có mặt tại phiên họp tiếp cận công khai kiểm tra chứng cứ và phiên hòa giải tiến hành các bước thu thập chứng cứ, hòa giải theo quy định pháp luật. Bị đơn ông Nguyễn Tuấn L mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ được niêm yết tại nơi cư trú tại địa phương, nhưng ông L không mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, không có mặt tại phiên họp tiếp cận công khai kiểm tra chứng cứ và phiên hòa giải. Tại phiên tòa lần thứ nhất ông L vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt văn bản Tố tụng hợp pháp, phiên Tòa lần thứ hai ông L tiếp tục vắng mặt xét thấy cần xét xử vắng mặt ông L theo quy định của Pháp luật.
[2].Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Tuấn L có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Văn Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo Giấy chứng nhận kết hôn số 104/quyển số 15 ngày 15/9/1990, không vi phạm Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Xét thấy: Cuộc sống hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Tuấn L có đăng ký kết hôn có quá trình chung sống vợ chồng hòa thuẫn một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông L không chăm lo vun vén gia đình, nên đã nảy sinh bất đồng quan điểm cũng như những vấn đề khác trong cuộc sống nên đã thường xẩy ra mâu thuẫn dẫn đến tình cảm không còn. Bà Nguyễn Thị H thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được, nay mâu thuẫn trầm trọng, bà H và ông L đã ly thân không còn sống chung lâu nay. Xác định tình cảm không còn bà Nguyễn Thị H cương quyết xin được ly hôn. Xét thấy ông L để mặc cho mối quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L , mối quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị H là được ly hôn với ông Nguyễn Tuấn L .
[3].Về con chung: Xét thấy các con chung đã trên 18 tuổi trưởng thành, đã lập gia đình riêng, bà H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
[4].Về tài sản chung và khoản nợ: Bà Nguyễn Thị H không yêu cầu giải quyết,Toà án không xem xét.
[5].Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 điều 144, khoản 4 điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 điều 228 ; Điều 266, 271 khoản 1 điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí của tòa án.
Xử;
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Nguyễn Tuấn L .
2. Về con chung: Tòa án không giải quyết.
3.Về tài sản chung và khoản nợ: Toà án không giải quyết.
4.Về án phí ly hôn: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ mà bà Nguyễn Thị H đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành theo biên lai thu tiền số 0010906 ngày 02/11/2021 .
Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc nhận bản sao bản án./.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 97/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 97/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về