Bản án về tranh chấp ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 256/2022/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 80/2022/QĐST – HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Anh Trần Văn B, sinh năm 1981 (Vắng mặt)

* Bị đơn : Chị Nguyễn Thị Bé H, sinh năm 1981 (Vắng mặt) Cùng nơi cư trú: ấp DT, xã HL, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 5 năm 2022 nguyên đơn anh Trần Văn B trình bày:

Vào năm 2009, anh B và chị H kết hôn trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình anh B và chị H có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hậu Lộc. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được khoảng 10 năm. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Năm 2019 vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh B yêu cầu được ly hôn với chị H. Về con chung, vợ chồng có 01 con chung tên Trần Nhân Q, sinh ngày 24/9/2010, đang sống chung với anh B. Về tài sản chung và nợ chung: Anh B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Anh Trần Văn B có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Bé H đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên h p, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh B cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Chị H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của anh Trần Văn B quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Bé H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H. Anh Trần Văn B có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh B theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Anh B và chị H cưới nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng ý kiến. Anh chị có thời gian sống ly thân từ năm 2019 đến nay không trở về đoàn tụ. Anh B xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với chị H. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa anh B và chị H không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa anh B và chị H.

[4]. Về con chung: Anh B và chị H có 01 con chung tên Trần Nhân Q, sinh ngày 24/9/2010, hiện đang sống với anh B. Xét yêu cầu nuôi con chung của anh B là phù hợp, bởi cháu Nhân Q từ lúc cha mẹ ly thân cháu Nhân Q sống với anh B và có bản tự khai có nguyện v ng sống chung với anh B sau khi cha mẹ ly hôn để tránh làm xáo trộn cuộc sống, tâm sinh lý của cháu Nhân Q nên Hội đồng xét xử giao cháu Nhân Q cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Anh B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể anh B phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Trần Văn B. Cho anh Trần Văn B được ly hôn với chị Nguyễn Thị Bé H.

2. Về con chung: Tiếp tục giao con chung Trần Nhân Q, sinh ngày 24/9/2010 cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng. Anh B không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Chị H không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc anh Trần Văn B nộp 300.000đồng tiền án phí dân sự; khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu số No 0010746 ngày 09/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình nên anh B không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Anh B và chị H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về