Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 94/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/12/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2019/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 11 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 34/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2019 và Thông báo về việc dời ngày xét xử số 30/TB-TA ngày 02 tháng 12 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tr, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp T, xã H, thành phố V, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông C, sinh năm 1973.

Địa chỉ: A, G, S, B, Korea (Hàn Quốc). (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Tr trình bày: Bà và ông C có đăng ký kết hôn vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 ở Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn ông C sinh sống tại Hàn Quốc, không trở lại Việt Nam. Từ đó đến nay bà cũng không liên lạc được với ông C. Nay bà Tr yêu cầu được ly hôn với ông C.

Về con chung; tài sản chung và nợ chung: Bà Tr khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn là ông C, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Tòa án Tối cao Hàn Quốc để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự cho ông C, nhưng ông C vắng mặt và cũng không có gửi văn bản nêu ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tr đến Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự đã chấp hành đúng các quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết cho bà Tr được ly hôn với ông C theo quy định pháp luật; về con chung, tài sản chung và nợ chung, do đương sự khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Tr, địa chỉ thường trú tại ấp T, xã H, thành phố V, tỉnh Hậu Giang, có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông C là người có quốc tịch Hàn Quốc và đang cư trú tại Hàn Quốc nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang.

[2] Bị đơn ông C đã được Tòa án tiến hành thực hiện ủy thác tư pháp cho Tòa án Tối cao Hàn Quốc tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Ông C đã được triệu tập hợp lệ nhưng không chấp hành văn bản tố tụng của Tòa án và cũng không có gửi văn bản nêu ý kiến gì để phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tr. Căn cứ vào khoản 1 Điều 474, khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Tr và ông C chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 30 tháng 10 năm 2014 có đăng ký kết hôn ở Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh nên quan hệ hôn nhân của ông, bà là hợp pháp và được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Sau khi kết hôn, bà Tr và ông C sinh sống hai nơi khác nhau và không có liên lạc gì cho nhau. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Tr và ông C không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cho bà Tr được ly hôn với ông C là phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

[3.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Tr khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải chịu 300.000 đồng.

[5] Về lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Tr phải chịu 200.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điểm c khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 470, Điều 474, Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27, Điều 44 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Thông tư số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.

Áp dụng: Điều 51, Điều 56 và Điều 122 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Tr được ly hôn với ông C.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Tr phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí bà Tr đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0020060 ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành án phí.

3. Lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Tr phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng lệ phí ủy thác tư pháp bà Tr đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0009004 ngày 19 tháng 3 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành lệ phí ủy thác tư pháp.

4. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 94/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về