TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 82/2023/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 14 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận B, thành phố C xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 167/2023/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 637/2023QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn Ông Bùi Trí D, sinh năm 1972 (có mặt) Địa chỉ: 2 khu V, phường T, quận B, thành phố C.
Bị đơn (vắng mặt) Bà Đặng Thị Thanh N (Đặng Ngọc Thanh N1) sinh năm 1978
Nơi cư trú cuối cùng: 29/1 khu vực 1, phường T, quận B, thành phố C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn – ông Bùi Trí D trình bày:
Ông và bà N1 tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường T, quận B, thành phố C. Quá trình hôn nhân vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn về quan điểm sống nên thường xuyên gây gổ, cãi vã, nên bà N1 đã bỏ nhà đi . Ông đã nhiều lần hỏi thăm tin tức từ người thân và họ hàng của bà N1 nhưng vẫn không có kết quả. Do tìm kiếm bà N1 nhiều năm không có tin tức gì nên ông đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố bà N1 mất tích. Qua thời gian thông báo tìm kiếm theo quy định nhưng vẫn không có tin tức gì về bà N1, nên tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 18/2023/QĐST ngày 27/9/2023, Tòa án nhân dân quận B đã xác định bà N1 đã mất tích. Do vậy, nay ông D có đơn yêu cầu được xin ly hôn đối với bà N1 Về con chung: Có 02 con chung là Bùi Thị Kim T, sinh năm 1997 và Bùi Hữu C, sinh năm 2005, con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Xác định không có.
Phía bị đơn – bà Đặng Thị Thanh N, đã có quyết định của Tòa án tuyên bố bà N mất tích.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu như đã trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 18/2023/QĐST ngày 27/9/2023, của Tòa án nhân dân quận B, đã tuyên bố bà Đặng Thị Thanh N (tên gọi khác là Đặng Ngọc Thanh N1) mất tích. Do vậy, yêu cầu của ông D là yêu cầu về giải quyết ly hôn với người bị tuyên bố mất tích, thuộc sự điều chỉnh tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự và thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu và chứng cứ nguyên đơn nộp thể hiện ông D và bà N1 nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/01/2001, tại Ủy ban nhân dân phường T, quận B, thành phố C, nên xác định hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Nay, bà N1 được xác định là mất tích, nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Do vậy, đây là căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về con chung: Đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Xác định không có nên không đặt ra xem xét, khi có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Đều 147, khoản 1 Điều 228 và 271 Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự.
- Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Bùi Trí D đối với bà Đặng Thị Thanh N (Đặng Ngọc Thanh N1).
2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.
3. Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Bùi Trí D phải nộp 300.000 đồng. chuyển tiền tạm ứng án phí ông D đã nộp theo biên lai thu số 0002289 ngày 15/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận B thành án phí Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 82/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 82/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về