Bản án về tranh chấp ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 79/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 209/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022 vê tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích V, sinh năm 1992.

Nơi cư trú: số 204 ấp Phú Đăng, xã N, huyện M, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1989.

Nơi cư trú: số 139A ấp Nhơn Nghĩa, xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Bà V xin vắng mặt, ông C vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai và các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V trình bày:

Bà và ông Trần Văn C kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã N, thành phố B, tỉnh Bến Tre vào ngày 25/3/2019, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông C không quan tâm chăm sóc gia đình nên đã ly thân từ tháng 9/2020 đến nay. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông C nên yêu cầu xin được ly hôn.

Về con chung: bà và ông C có 01 con chung tên Trần Nguyễn Thiên P, sinh ngày 06/9/2020, hiện con chung đang sống với bà nên sau khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: bà và ông C không tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên bà không thể đến Tòa án tham gia phiên tòa được. Vì vậy, bà có đơn xin vắng mặt tại Tòa và yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bà.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã hai triệu tập hợp lệ ông Trần Văn C đến để tiến hành hòa giải nhưng ông C vắng mặt và không có trình bày ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật: Những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định pháp luật; Bị đơn không tuân thủ đúng quy định pháp luật trong việc tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Nguyễn Thị Bích V khởi kiện ông Trần Văn C yêu cầu ly hôn nên xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Trần Văn C là bị đơn cư trú tại thành phố B, tỉnh Bến Tre nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Bích V có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà V theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Trần Văn C là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng ông C vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông C theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Bích V và ông Trần Văn C kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Nhơn Thạnh, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào ngày 25/3/2019, hôn nhân tự nguyện nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình hôn nhân, bà V cho rằng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông C không quan tâm chăm sóc gia đình. Xét thấy, Tòa án đã triệu tập ông C để tham gia phiên hòa giải nhưng ông C vắng mặt và không có lời trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà V thể hiện ông không muốn hàn gắn. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn giữa bà V và ông C là có thật và cả hai không tìm cách tháo gỡ được làm cho hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích V.

[3.2] Về con chung: bà Nguyễn Thị Bích V và ông Trần Văn C có 01 con chung tên Trần Nguyễn Thiên P, sinh ngày 06/9/2020, sau khi ly hôn bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, ông C không có trình bày ý kiến gì về việc yêu cầu nuôi dưỡng con chung của bà V, đồng thời hiện tại con chung đang sống chung với bà V nên việc giao con chung cho bà V nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ghi nhận bà V không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: bà Nguyễn Thị Bích V khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về nội dung giải quyết vụ án là phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà Nguyễn Thị Bích V phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V đối với bị đơn ông Trần Văn C về việc tranh chấp ly hôn, cụ thể tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Bích V được ly hôn ông Trần Văn C.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Thiên P, sinh ngày 06/9/2020 cho bà Nguyễn Thị Bích V trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận bà V không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trần Văn C được quyền đến thăm chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: bà Nguyễn Thị Bích V khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà Nguyễn Thị Bích V phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005501 ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

5. Bà Nguyễn Thị Bích V và ông Trần Văn C vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về