TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 75/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị M, sinh năm 1982;
Cư trú tại: Ấp Lưu Hoa Th, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lê Văn D, sinh năm 1978;
Địa chỉ: Ấp Lưu Hoa Th, xã Tân Th, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị M trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh D chung sống với nhau năm 2000, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, khoảng 10 năm nay xảy ra nhiều mâu thuẫn, cự cải, anh D có đánh chị M hai bên gia đình có hòa giải nhưng không thành. Chị M xác định không thể tiếp tục chung sống vì tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh D.
- Về con chung: Có hai con chung tên Lê Nhật D, sinh năm 2001 và Lê Hoàng Nh, sinh ngày 2003. Các con chung trưởng thành không đặt ra yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không đặt ra yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với anh Lê Văn D: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh D biết về yêu cầu khởi kiện của chị M nhưng anh D không có ý kiến phản đối hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Chị Huỳnh Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Lê Văn D đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Về hôn nhân: Chị M và anh D chung sống vào năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng đồng quan điểm sống, cự cải mặc dù gia đình thân tộc hai bên đã nhiều lần góp ý hàn gắn nhưng vẫn không đoàn tụ được, chị M xác định không còn tình cảm với anh D nên yêu cầu được ly hôn, anh D mặc dù biết về yêu cầu khởi kiện của chị M tại Toà án nhưng không có ý kiến về yêu cầu này cho thấy anh không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị chị M.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn hay anh chị đồng ý ly hôn với nhau không mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp.
[3] Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.
[4] Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu, anh D cũng không có ý kiến hay yêu cầu gì khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.
[5] Về các vấn đề khác: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228, khoản 1 Điều 273, của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị M và anh Lê Văn D.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị M phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011982 ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm D (đã nộp xong).
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 75/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 75/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về