Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 74/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Cao Ngọc K, sinh năm 2000. Địa chỉ: ấp Tân L, xã Tân T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Võ Văn T, sinh năm 1998. Địa chỉ: Ấp T, xã Tạ An K, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngun đơn chị Cao Ngọc K trình bày:

- Về hôn nhân: Chị K và anh T chung sống với nhau năm 2018, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tạ An K , huyện Đ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh T không chung thủy và có hành hung chị, mâu thuẫn được thân tộc hai bên hòa giải, hàn gắn nhưng anh T không khắc phục được. Nay chị K nhận thấy không thể chung sống với anh T nên yêu cầu xin ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 1 con chung Võ Gia H, sinh năm 03/7/2018, hiện đang sống cùng với anh T. Khi ly hôn, chị K thống nhất giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đối với anh Võ Văn T: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị K có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị K và anh T chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tạ An K, huyện Đ, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị K xác định quá trình chung sống giữa chị và anh T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh T không chung thủy và có hành hung chị, mâu thuẫn được thân tộc hai bên hòa giải, hàn gắn nhưng anh T không khắc phục được, từ nguyên nhân trên chị K yêu cầu xin ly hôn với anh T. Đối với anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị K cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị K được ly hôn với anh T là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay cháu Võ Gia H đang sống cùng với anh T, chị K đồng ý giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi, anh T không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao Võ Gia H cho anh Võ Văn T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị K xác định không có, anh T không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị K phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Cao Ngọc K được ly hôn với anh Võ Văn T.

2. Về con chung: Giao Võ Gia H, sinh năm 03/7/2018 cho anh Võ Văn T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

trở.

Chị Cao Ngọc K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản 3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Cao Ngọc K phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013734 ngày 02/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị K đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về