Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 108/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Ấp 3, xã Phong Thạnh T, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy L, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Ấp 5, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 28/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ph trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Duy L tự tìm hiểu và được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2009 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Thạnh T, huyện Giá Rai. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Chị Ph xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với anh L được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị Ph xác định chị và anh L có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc H sinh ngày 04/6/2010 và Nguyễn Gia H sinh ngày 22/01/2016, hiện hai cháu đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Hân và Hưng, không yêu cầu anh L cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Chị Ph xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Ph xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Duy L nhưng anh L không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ph, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Duy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh L.

[2] Về hôn nhân: Chị Ph với anh L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Ph với anh Nguyễn Duy L được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Ph xác định trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, chung sống không hạnh phúc. Tại phiên tòa chị Ph xác định không còn tình cảm với anh L và cũng không thể tiếp tục chung sống với anh L được nữa nên vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh L; đối với anh Nguyễn Duy L, mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị Ph nhưng anh L không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Ph, điều này cho thấy anh L đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa, mặt khác thời gian anh chị ly thân đã rất lâu. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị Ph với anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Ph, cho chị Ph được ly hôn với anh L là phù hợp.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con tên Nguyễn Ngọc H sinh ngày 04/6/2010 và Nguyễn Gia H sinh ngày 22/01/2016, đang sống cùng với chị Ph. Khi ly hôn chị Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai cháu Hân và Hưng; đối với anh L không có ý kiến về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh L và chị Ph ly thân cho đến nay hai cháu H và H do chị Ph trực tiếp nuôi dưỡng và hai cháu H và H vẫn phát triển bình thường. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cả hai cháu H và H cho chị Ph được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Hân; đối với việc cấp dưỡng cho con chị Ph không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ph xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh L không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ph. Cho chị Nguyễn Thị Ph được ly hôn với anh Nguyễn Duy L.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Ngọc H sinh ngày 04/6/2010 và Nguyễn Gia H sinh ngày 22/01/2016 cho chị Ph được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0014843 ngày 31/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình; chị Ph đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Ph có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về