TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 397/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc L, sinh năm: 1992;
Nơi cư trú: Số X thôn LL, xã LL, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt
- Bị đơn: Ông Hồ Phi D, sinh năm: 1993;
Nơi cư trú: Số S đường TP, Phường E, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn Trần Thị Ngọc L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: bà và ông D tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân Phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là ông D thường xuyên đi qua đêm không về, sống không có trách nhiệm với gia đình. Bà và gia đình đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng ông D không thay đổi, dẫn đến việc hai ông bà không chung sống với nhau từ đầu năm 2020 cho đến nay, bà và các con đã chuyển về huyện Đơn Dương sinh sống, từ đó đến nay hai ông bà không liên lạc hỏi thăm nhau, ông D cũng không xuống thăm con. Bà nhận thấy hôn nhân rơi vào bế tắc, hai vợ chồng không có tiếng nói chung, không cùng quan điểm sống, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Hồ Phi D.
- Về con chung: ông bà có 02 con chung là Hồ Bảo N, sinh ngày 17/6/2015 và Hồ Hiểu L1, sinh ngày 03/02/2020. Hiện con đang sống với bà, bà đề nghị sau khi ly hôn sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, đề nghị ông D cấp dưỡng nuôi con mức 2.000.000đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: nợ chung: không có.
Tại bản tự khai ngày 22/7/2022, bị đơn ông Hồ Phi D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: bà và ông D tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2014.
Nay, bà L đề nghị ly hôn thì ông đồng ý.
- Về con chung: ông bà có 02 con chung là Hồ Bảo N, sinh ngày 17/6/2015 và Hồ Hiểu L1, sinh ngày 03/02/2020. Ông đồng ý sau khi ly hôn sẽ giao con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, ông đồng ý cấp dưỡng nuôi con mức 2.000.000đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: nợ chung: không có.
Cháu Hồ Bảo N trình bày nguyện vọng được sống cùng mẹ.
Ông D được Tòa án triệu tập đến phiên hòa giải và phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tòa án tiến hành xác minh nguyên nhân mâu thuẫn hôn nhân của bà L ông D nhưng chính quyền địa phương không nắm được.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Lạt phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, đương sự và thu thập chứng cứ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa, Thư ký, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông D, giao hai con chung cho bà L nuôi dưỡng cho đến khi thành niên, ông D cấp dưỡng nuôi con chung là 2.000.000đ/tháng/ con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc“Tranh chấp ly hôn” giữa nguyên đơn Trần Thị Ngọc L và bị đơn Hồ Phi D. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Ông Hồ Phi D được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: bà L, ông D đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân là hợp pháp. Sau khi kết hôn, hai ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là ông D thường xuyên đi đêm không về, không có trách nhiệm với gia đình, hai ông bà đã không chung sống từ đầu năm 2020 cho đến nay. Bà L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể hàn gắn nên đề nghị ly hôn, ông D đồng ý với yêu cầu ly hôn của bà L.
Hội đồng xét xử nhận thấy, mâu thuẫn hôn nhân của bà L ông D đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn tồn tại, giữa hai ông bà không có sự liên lạc hỏi thăm lẫn nhau, không ai quan tâm đến ai, mặc ai nấy sống, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L ly hôn với ông D.
Về con chung: ông bà có 02 con chung là Hồ Bảo N, sinh ngày 17/6/2015 và Hồ Hiểu L1, sinh ngày 03/02/2020. Hiện con đang sống với bà L, bà L đề nghị sau khi ly hôn sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, đề nghị ông D cấp dưỡng nuôi con mức 2.000.000đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông D đồng ý giao hai con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mức 2.000.000đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi, do đó Hội đồng xét xử giao hai con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Ông D cấp dưỡng nuôi con chung mức 2.000.000đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
[3] Về án phí: bà L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định, ngoài ra bà L đồng ý chịu thay ông D phần án phí sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 55, 56, 57, 58, 110, 116 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Ngọc L. Bà Trần Thị Ngọc L và ông Hồ Phi D được ly hôn.
2. Về con chung: giao con chung là Hồ Bảo N, sinh ngày 17/6/2015 và Hồ Hiểu L1, sinh ngày 03/02/2020 cho bà Trần Thị Ngọc L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Ông Hồ Phi D có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung mức 2.000.000đ (hai triệu đồng)/tháng/con cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 14/9/2022.
Quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con; Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành chưa thanh toán số tiền trên thì còn phải trả khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về án phí: bà Trần Thị Ngọc L phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con, tổng cộng là 600.000đ (sáu trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001842 ngày 21/6/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Bà Trần Thị Ngọc L còn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Trần Thị Ngọc L có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Ông Hồ Phi D vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về