Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trương Thị P, sinh năm 1970 (Có mặt);

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1970 (Có mặt); Cùng cư trú: Khóm 10, thị t, huyện T, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/01/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trương Thị P trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Trương Thị P và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Ông H thường xuyên đánh lô đề, uống rượu và đánh đuổi bà ra khỏi nhà; do tính tình không hòa hợp nên vợ chồng thường xuyên cự cãi, đã hòa giải nhiều lần nhưng không mang lại kết quả. Do không còn tình cảm với ông H nên bà P yêu cầu được ly hôn với ông H.

- Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Nguyễn Văn Quân, sinh ngày 10/7/1996 và Nguyễn Văn Sự, sinh ngày 15/6/1999. Do các con đều đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Ông H thống nhất với lời trình bày của bà P về thời gian chung sống và vợ chồng không đăng ký kết hôn. Ông H xác định trước đây ông có thường xuyên đánh lô đề và uống rượu như trình bày của bà P nhưng thời gian gần đây ông đã tu sửa bản thân để chăm lo cho vợ con. Do ông vẫn còn tình cảm với bà P nên ông không đồng ý ly hôn với bà P.

- Về con chung: Ông H thống nhất với lời trình bày của bà P về con chung, không có ý kiến gì khác.

- Về tài sản chung: Ông H thống nhất với lời trình bày của bà P về tài sản chung, không có ý kiến gì khác.

- Về nợ chung: Ông H thống nhất với lời trình bày của bà P về nợ chung, không có ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Bà Trương Thị P và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990, mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do đó, căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà P và ông H.

[2] Về con chung: Bà P và ông H thống nhất xác định vợ chồng có hai người con chung tên Nguyễn Văn Quân, sinh ngày 10/7/1996 và Nguyễn Văn Sự, sinh ngày 15/6/1999. Do các con chung đều đã thành niên, đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Bà P và ông H thống nhất xác định sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về nợ chung: Bà P và ông H thống nhất xác định vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà P phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị P.

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trương Thị P và ông Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

1. Án phí: Bà Trương Thị P phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 18/02/2022 bà P đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004413 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Trương Thị P, bị đơn ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 74/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về