TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 02 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 87/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2022/QĐXX-ST ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh H – sinh ngày: 02/01/1994 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 21/4/2022).
- Bị đơn: Anh Đặng Hoàng A – sinh năm: 1991 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp T, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Nguyễn Thanh H có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 22/02/2022, chị Nguyễn Thanh H trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Đặng Hoàng A do quen biết rồi đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 01/6/2015.
Sau ngày cưới vợ cH chị cùng nhau đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay cự cải, mâu thuẫn giữa mẹ chồng và con dâu. Chị và anh A đã không còn sống chung với nhau từ năm 2019 cho đến nay.
Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Đặng Hoàng A.
- Về con chung: Có một người con chung tên Đặng Thị Ánh Ngọc, sinh ngày 29/6/2015. Cháu Ngọc đang sống chung với anh A, sau khi ly hôn chị đồng ý giao cháu Ngọc cho anh A chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
quyết.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải - Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đơn xin xác nhận của Công An xã Hiếu Thuận ngày 21/02/2022 do chị H cung cấp thì anh Đặng Hoàng A, sinh năm: 1991, có hộ khẩu thường trú tại ấp Quang Trường, xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Bị đơn anh Đặng Hoàng A đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh A nhưng anh A không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Xét việc vắng mặt của anh A không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh A.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 22/02/2022; Đơn xác nhận; CMND, sổ hộ khẩu (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh bản sao; Dịch vụ chuyển phát nhanh; Đơn xin vắng mặt.
Bị đơn vắng nên không cung cấp chứng cứ cho Tòa án.
Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Nguyễn Thanh H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị và bị đơn anh Đặng Hoàng A, anh A có nơi cư trú tại ấp Quang Trường, xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Nguyên đơn chị H có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị H. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh A vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh A nhưng anh A cũng không đến Tòa án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh A.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh A do quen biết tự tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 01/6/2015 nên quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh A là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị H trình bày thì thời gian vợ cH sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay cự cải, mâu thuẫn giữa mẹ chồng và con dâu. Chị H và anh A không còn chung sống với nhau từ năm 2019 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh A đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị H yêu cầu ly hôn với anh A, anh A vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.
Về con chung: Có một người con chung tên Đặng Thị Ánh Ngọc, sinh ngày 29/6/2015. Cháu Ngọc đang sống chung với anh A, sau khi ly hôn chị H đồng ý giao cháu Ngọc cho anh A chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay cháu Ngọc đang sống chung với anh A và tại bảng khai ý kiến ngày 30/3/2022 của cháu Ngọc có nguyện vọng sống với anh A. Anh A vắng mặt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H giao cháu Ngọc cho anh A chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị H không phải cấp dưỡng cho cháu Ngọc.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Đặng Hoàng A vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Đặng Hoàng A vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thanh H phải chịu án phí theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thanh H.
Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thanh H được ly hôn với anh Đặng Hoàng A.
Về con chung: Chị Nguyễn Thanh H và anh Đặng Hoàng A có một người con chung tên Đặng Thị Ánh Ngọc, sinh ngày 29/6/2015. Giao cháu Đặng Thị Ánh Ngọc cho anh Đặng Hoàng A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Đặng Hoàng A vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thanh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Đặng Hoàng A vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thanh H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Nguyễn Thanh H đã nộp theo biên lai thu số N00008072, ngày 01/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thanh H đã nộp đủ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 69/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về