TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 26/8/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 343/2022/TLST- HNGĐ ngày 24/12/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 65/QĐST-HNGĐ ngày 10/8/2022 giữa các đương sự :
- Nguyên đơn: Bà H T M, sinh năm 1991. HKTT: Thôn H, xã G, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Địa chỉ: Ấp 3, xã H, huyện N, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông T D N, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số 116/5, ấp 1, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
(Bà H T M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông T D N vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ghi ngàyy 17/12/2021, các lời khai của nguyên đơn bà H T M trình bày:
Năm 2009 bà và ông T D N chung sống với nhau và đến năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai. Sau khi kết hôn đời sống vợ chồng hòa thuận, tuy nhiên, sau khi bà sinh con thứ hai được vài tháng thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông N không quan tâm chăm sóc vợ con, không hỗ trợ bà trong công việc gia đình và kinh tế, ông N còn rượu chè cờ bạc. Bà đã nhiều lần khuyên bảo nhưng ông N vẫn không thay đổi. Khoảng tháng 3 năm 2021, bà với ông N sống ly thân cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông N.
Về con chung: Bà với ông N có 02 con chung là cháu T H V, sinh ngày 01/3/2010 và cháu T H N, sinh ngày 06/02/2012. Nếu ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Bà M trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông T D N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.
Các tài liệu, chứng cứ của vụ án:
Chứng minh nhân dân dân, sổ hộ khẩu (bản sao); giấy khai sinh của con chung (bản sao); giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); các bản tự khai; biên bản lấy lời khai của đương sự, biên bản xác minh của Tòa án và các tài liệu chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã thực hiện đúng. Việc thu thập chứng cứ của Tòa án đầy đủ. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng, bị đơn không chấp hành và thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo tố tụng.
Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào Điều 131 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và các Điều 85, 87, 89, 91, 92, 94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Về quan hệ hôn nhân: Có căn cứ chấp nhập yêu cầu ly hôn của bà M.
Về con chung: giao cháu T H V, sinh ngày 01/3/2010 và cháu T H N, sinh ngày 06/02/2012 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết. Về án phí sơ thẩm: Theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà H T M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông T D N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 1, khoản 3, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H T M và ông T D N tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2010 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Bà M xác định thời gian đầu cuộc sống gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên sau này thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cải vã nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông N không chăm lo cho gia đình, thường xuyên cờ bạc, rượu chè. Bà và ông N đã ly thân từ khoảng tháng 3 năm 2021 cho đến nay.
Ngoài ra, ông N đã được triệu tập hợp lệ để làm việc, hòa giải, xét xử nhưng đều vắng mặt không có lý do, không có lời trình bày, chứng tỏ ông N không muốn hòa giải để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ. Từ đó xác định tình trạng hôn nhân giữa bà M, ông N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử có căn cứ để chấp nhập yêu cầu ly hôn của bà M.
[3] Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Bà H T M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T H V, sinh ngày 01/3/2010 và cháu T H N, sinh ngày 06/02/2012 và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con, bà cũng xác định đủ điều kiện nuôi con mà không cần ông N cấp dưỡng nuôi con, đây là yêu cầu tự nguyện của bà M, các cháu đều có nguyên vọng được sống chung với bà M.
Ngoài ra, ông N cũng không đến Tòa án làm việc, không có ý kiến về những yêu cầu của bà M, do đó có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của bà M.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông N không có lời khai về việc này, nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Bà H T M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 2, Điều 92; Điều 147; điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 1, khoản 3, Điều 228; Điều 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 9; 11; 12 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Căn cứ Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà H T M. Bà H T M được ly hôn ông T D N.
2. Về con chung: Giao cháu T H V, sinh ngày 01/3/2010 và cháu T H N, sinh ngày 06/02/2012 cho bà H T M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).
Ông T D N tạm thời không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông T D N được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Khi cần thiết, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà H T M phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H T M đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0000898 ngày 17/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ. Bà Mai đã nộp đủ tiền án phí.
5. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 67/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về