Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 64/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 850/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Ngu ên đơn: Bà Sơn Thị Q, sinh năm 1990 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1986 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã K, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN        

Trong đơn khởi kiện và tờ tự khai nguyên đơn bà Sơn Thị Qui trình b, bà và ông Nguyễn Văn S tự nguyện tìm hiểu và sống chung vào năm 2017, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống với nhau đến đầu năm 2019 thì xảy ra mâu thu n, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, chồng b về nhà cha m ở xã K. Gia đình hai bên không có dàn xếp hòa giải vợ chồng. Vợ chồng không còn sống chung từ năm 2019 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, bà Q yêu cầu được ly hôn với ông S.

Về con chung: Bà Q xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn S đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án của bà Q và triệu tập hợp lệ để giải quyết, nhưng ông S vắng mặt không lý do, nên không ghi nhận ý kiến và hòa giải được.

Tại phiên tòa, bà Sơn Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt và v n giữ nguyên yêu cầu.

Ông Nguyễn Văn S đã được tống đạt để tham gia phiên tòa, nhưng ông vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới về việc giải quyết vụ án:

Chấp nhận yêu cầu của bà Sơn Thị Q xin ly hôn ông Nguyễn Văn S.

Về quan hệ con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về hình thức: Bà Sơn Thị Q khởi kiện xin ly hôn ông Nguyễn Văn S có nơi cư trú ấp H, xã K, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Bà Sơn Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa đến lần thứ hai, nhưng ông S vắng mặt không lý do chính đáng. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Sơn Thị Q, ông Nguyễn Văn S là có căn cứ [2]- Về nội dung: Bà Sơn Thị Q và ông Nguyễn Văn S sống chung vào năm 2017, có đăng ký kết hôn theo qui định. Vợ chồng sống đến năm 2019 thì xảy ra mâu thu n, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm hay cãi nhau, b về nhà cha m ruột ở. Gia đình hai bên không có hòa giải vợ chồng. Vợ chồng không còn sống chung từ đầu năm 2019 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, bà Q xin ly hôn ông S. Hội đồng xét xử xét thấy, bà Q và ông S kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của bà Q, nhưng ông S không có ý kiến gì và vắng mặt trong các buổi hòa giải, điều này chứng t mâu thu n giữa hai người đã trầm trọng nếu sống chung lại cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó việc bà Q xin ly hôn ông S là có cơ sở phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu của bà Sơn Thị Qui .

[2.1]- Về quan hệ con chung: Bà Q xác định vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[2.2]- Về quan hệ tài sản chung: Bà Q không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3]- Về nợ chung: Bà Q không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[3]- Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

ì các lẽ trên, Căn cứ:

QUYẾT ĐỊNH

Điều 28, 35, 39, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Sơn Thị Q xin ly hôn ông Nguyễn Văn S.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 92 ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Không có.

Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận bà Q xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà Q, ông S v n phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Bà Sơn Thị Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0014788 ngày 12/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về