Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 64/2023/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 8 năm 2023, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 45/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 42/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 6 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2023/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị V, sinh năm 2001. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, thị trấn M, huyện C, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Ông Liu Cheng N, sinh năm 1989. (Vắng mặt) Địa chỉ: Số B, đường T, khu P, thành phố Đ, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị V trình bày: Bà Trần Thị V được người thân giới thiệu để quen biết với ông Liu Cheng N có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan). Qua tìm hiểu bà và ông Liu Cheng N đi đến tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 02, cấp ngày 03/01/2020 của Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Hậu Giang. Sau khi kết hôn, bà theo chồng về sinh sống tại Đài Loan. Trong thời gian vợ chồng sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ngôn ngữ, tập tục và sinh hoạt. Bà Trần Thị V trở về Việt Nam sinh sống từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay. Từ khi bà về Việt Nam, ông bà không còn liên lạc với nhau nữa. Bà Trần Thị V yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Liu Cheng N.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông L Cheng Nan từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Bộ tư pháp Lãnh thổ Đài Loan, để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng ông Liu Cheng N vắng mặt và cũng không có gửi văn bản nêu ý kiến gì để phản hồi đến Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết cho bà Trần Thị V được ly hôn với Ông L Cheng Nan theo quy định của pháp luật; Về con chung, tài sản chung và nợ chung, do đương sự khai không có nên đề nghị không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng Nguyên đơn bà Trần Thị V, có địa chỉ thường trú tại huyện C, tỉnh Hậu Giang, có đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn ông Liu Cheng N là người nước ngoài, quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) và đang cư trú tại Lãnh thổ Đài Loan. Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị V và ông Liu Cheng N có yếu tố nước ngoài, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bị đơn ông Liu Cheng N đã được Tòa án tiến hành thực hiện ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của Lãnh thổ Đài Loan, để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của Lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp vào ngày 17 tháng 4 năm 2023, nhưng đến nay bị đơn vẫn không có ý kiến bằng văn bản gửi đến Tòa án. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng Dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn Liu C.

Nguyên đơn bà Trần Thị V có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn bà Trần Thị V, theo quy định khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

[2.1] Về quan hệ hôn nhân Bà Trần Thị V và ông Liu Cheng N chung sống với nhau và đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Quan hệ hôn nhân của bà Trần Thị V và ông Liu Cheng N được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Bà Trần Thị V và ông Liu Cheng N không còn chung sống từ tháng 4 năm 2021 đến nay đã lâu. Cả hai vợ chồng không còn liên lạc, không còn tình cảm, quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa bà Trần Thị V và Ông Liu Cheng N đã không có cơ hội hàn gắn và đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Trần Thị V được ly hôn với Ông Liu Cheng N.

[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Trần Thị V phải chịu. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 147; Điều 470; Điều 474; Điều 477; Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 27; Điều 44 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Thông tư số 2/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ N1 và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 56 và Điều 122 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Thị V được ly hôn với Ông Liu Cheng N.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị V khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí bà Trần Thị V đã nộp theo Biên lai thu số 0000202 ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành án phí.

4. Lệ phí ủy thác tư pháp: Bà Trần Thị V phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng lệ phí ủy thác tư pháp bà Trần Thị V đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0000244 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành lệ phí ủy thác tư pháp.

5. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về