Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

 BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 07 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2022/TLST-HNGĐ ngày 5 tháng 5 năm 2022 về việc “ Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Thành T, sinh năm 1970 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã Thạnh Đ, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

- Bị đơn; Bà LươngThị Đ, sinh năm 1973 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đ, thị trấn T, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, Biên bản về việc không tiến hành hòa giải, Biên bản Phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nguyên đơn ông Võ Thành T trình bày: ông và bà Lương Thị Đ chung sống với nhau vào năm 1992, không có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa ông và bà Đ có những quan điểm sống không phù hợp, không hiểu nhau, dẫn đến hôn nhân vợ chồng không hạnh phúc. Bà Đ đã bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống và vợ chồng đã ly thân từ năm 2006 cho đến nay.

Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục chung sống và mục đích hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên:

1/ Võ Văn H, sinh năm 1993

2/ Võ Thị Thùy T, sinh năm 2002

Các con đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

- Về phần nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tại phiên tòa ông Võ Thành T yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông yêu cầu được ly hôn với bà Lương Thị Đ.

- Về con chung: Các con Võ Văn H, sinh năm 1993 và Võ Thị Thùy T, sinh năm 2002 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn bà Lương Thị Đ: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cho bà Lương Thị Đ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, cũng như triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng bà Đ đều vắng mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, bị đơn bà Lương Thị Đ cư trú tại ấp Đ, thị trấn T, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Lương Thị Đ mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, phía ông T đồng ý xét xử vắng mặt bà Đ. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Đ.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Thành T và bà Lương Thị Đ tự nguyện xác lập mối quan hệ hôn nhân từ năm 1992, đến thời điểm hiện tại tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng ông, bà không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của ông, bà đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cho nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP  ngày 06- 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ”. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con… thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của ông T, bà Đ là do trong thời gian chung sống giữa vợ chồng ông T, bà Đ có nhiều quan điểm bất đồng, không thấu hiểu lẫn nhau, đời sống chung không tìm thấy hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên bà Đ đã bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống và vợ chồng ông, bà đã ly thân từ năm 2006 cho đến nay. Hơn nữa, tại phiên tòa ông T xác định hiện tại vợ chồng ông đã không còn tình cảm gì với nhau, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên ông cương quyết ly hôn với bà Đ. Xét hôn nhân giữa ông T, bà Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng không khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hơn nữa ông T, bà Đ tiến tới hôn nhân nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm về mặt hình thức, nên Hội đồng xét xử thống nhất không công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Võ Thành T và bà Lương Thị Đ.

[4]Về con chung: Các con Võ Văn H, sinh năm 1993 và Võ Thị Thùy T, sinh năm 2002 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Võ Thành T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271, và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày 06 - 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Thành T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Võ Thành T và bà Lương Thị Đ.

2. Về quan hệ con chung: Các con Võ Văn H, sinh năm 1993 và Võ Thị Thùy T, sinh năm 2002 đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Thành T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí ông Võ Thành T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006375 ngày 25/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Ông Võ Thành T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bà Lương Thị Đ có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về