TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 59/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 213/2021/TLST-HNGĐ, ngày 22 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Hồng N, sinh năm 1978; nơi cư trú: Tổ 5, ấp T, xã H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1972; nơi cư trú: Tổ 7, ấp Đ, xã H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 17 tháng 3 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Phạm Thị Hồng N trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh T sống chung với nhau năm 1997, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian sống chung giữa vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân vào năm 2006 anh T có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và bỏ nhà đi cho đến nay, hiện nay anh T đang sinh sống tại ấp Đ, xã H, chị về mẹ ruột sống cho đến nay; vợ chồng đã sống ly thân từ khi anh T bỏ đi cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị nhận thấy mối quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục nên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Tuấn Anh, sinh năm 1998 (đã chết) nên không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã triệu tập hợp lệ và tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Thanh T nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thưc hiên đây đu theo quy đinh của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện các thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không xảy ra vi phạm về tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với anh Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử, tiến hành xét xử vắng mặt anh T là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy giữa chị Phạm Thị Hồng N và anh Nguyễn Thanh T đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng dẫn đến ly thân từ năm 2006 cho đến nay không thể hàn gắn được nên chị N yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận. Do đó căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
- Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Hồng N đối với anh Nguyễn Thanh T.
- Về nuôi con chung: Chị N khai có 01 con chung tên Nguyễn Tuấn Anh, sinh năm 1998 nhưng đã chết, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị N không yêu cầu giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Hồng N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Hồng N là nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Thanh T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N, anh T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Hồng N và anh Nguyễn Thanh T chung sống với nhau vao năm 1997, hôn nhân giữa anh, chị là tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử nhận định đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị N thấy rằng, trong quá trình giải quyết vụ án anh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến; tuy nhiên theo biên bản xác minh tại địa phương nơi chị N và anh T sinh sống thì giữa chị N và anh T có xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân không còn sống chung với nhau. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng dẫn đến vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị N trình bày có 01 con chung tên Nguyễn Tuấn Anh, sinh năm 1998 nhưng đã chết, không yêu cầu giải quyết nên ghi nhận.
[2.3] Vê tai san chung , nợ chung: Ghi nhận chị N không yêu cầu giải quyết.
[3] Vê an phi dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Hồng N là nguyên đơn trong vụ án nên phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Hồng N và anh Nguyễn Thanh T.
2. Về nuôi con chung, tài sản chung , nợ chung: Ghi nhận chị N không yêu cầu giải quyết.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Hồng N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0001816 ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; chị N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Hồng N và anh Nguyễn Thanh T có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 59/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 59/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về