Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 54/2023/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 10 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Thạch Sa P, sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp 1, xã P, huyện C, tỉnh T (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Bích T, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngun đơn anh Thạch Sa P trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh T. Quá trình chung sống, anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn với nhau, do bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, gia đình hai bên có hòa giải nhưng hai vợ chồng vẫn không thay đổi được quan điểm, anh chị đ ã ly thân khoảng 07 năm. Nay anh P nhận thấy không thể chung sống với chị T, tình cảm không còn nên yêu cầu xin ly hôn với chị T.

- Về con chung: Có 02 con chung là Thạch Bích V, sinh ngày 05/8/2011 và Thạch Bích N, sinh ngày 21/5/2013, hiện 02 cháu đang sống cùng với anh P. Khi ly hôn, anh P yêu cầu được nuôi 02 con chung, việc cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đối với chị Nguyễn Bích T: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị nhưng chị không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Anh P và chị T chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh T nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo anh P xác định quá trình chung sống, anh chị xảy ra mâu thuẫn do bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, gia đình hai bên có hòa giải nhưng anh chị vẫn không thay đổi được quan điểm, anh chị đã ly thân khoảng 07 năm, từ nguyên nhân trên anh P yêu cầu xin ly hôn với chị T. Đối với chị T không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của anh P cho thấy chị không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho anh P được ly hôn với chị T là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu được nuôi con chung của anh P, thấy rằng: Hiện nay cháu Bích V và Bích N đang sống cùng với anh P, tại biên bản ghi nguyện vọng, cháu V và cháu N muốn tiếp tục ở với cha khi cha mẹ ly hôn, chị T không có ý kiến gì về vấn đề nuôi con chung. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu V và cháu N cho anh P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh P xác định không có, chị T không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh P phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho anh Thạch Sa P được ly hôn với chị Nguyễn Bích T.

2. Về con chung: Giao Thạch Bích V, sinh ngày 05/8/2011 và Thạch Bích N, sinh ngày 21/5/2013 cho anh Thạch Sa P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Chị Nguyễn Bích T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Thạch Sa P phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013587 ngày 06/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

34
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về