Bản án về tranh chấp ly hôn số 493/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 493/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 377/2021/TLST-HNGĐ ngày 22/11/2021 về tranh chấp: “ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Huỳnh Kim L, sinh năm 1991 (có mặt) Địa chỉ: tổ 2, ấp TT, xã TH, CT, Tiền Giang.

Bị đơn: Nguyễn Minh H, sinh năm 1981 (có mặt) Địa chỉ: tổ 2, ấp TT, xã TH, CT, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị L trình bày: Chị và anh H cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hương, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn thì chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, anh H đánh chị. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2021 cho đến nay. Nay chị L nhận thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh Thủy T, sinh năm 2009 và Nguyễn Huỳnh Lan A, sinh năm 2013. Khi ly hôn chị L yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

* Anh H trình bày: Anh thống nhất lời trình bày của chị L về quá trình hôn nhân, con chung. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh thừa nhận có đánh chị L 01 lần, nguyên nhân do anh ghen. Nay anh nhận thấy không thể hàn gắn lại hành phúc gia đình nên anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: anh đồng ý để chị L tiếp tục nuôi 01 con chung và anh yêu cầu được nuôi 01 con chung, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa anh H đồng ý để chị L nuôi hai con chung.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L, giao hai con cho chị L nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung: chị L yêu cầu được ly hôn với anh H, yêu cầu nuôi hai con chung.

Xét thấy, anh H và chị L cưới nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn nên theo quy định của pháp luật là hôn nhân hợp pháp.

Theo chị L trình bày, trong quá trình chung sống thì chị và anh H xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, anh H đánh chị.

Tại phiên tòa hôm nay chị L xác định không còn tình cảm với anh H, chị vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn.

Anh H thì thừa nhận trong quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh có đánh chị L một lần. Anh đã nhiều lần kêu chị L hàn gắn lại nhưng chị L không đồng ý. Nay anh đồng ý ly hôn với chị L.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa anh H và chị L đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị L yêu cầu được ly hôn, anh H đồng ý ly hôn. Xét thấy, sự thỏa thuận của hai bên đương sự là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên ghi nhận.

[2] Về con chung: Chị L yêu cầu được nuôi hai con chung, anh H đồng ý.

Nguyện vọng của hai cháu đều muốn sống với chị L. Xét thấy, việc thỏa thuận này của hai bên đương sự là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được ghi nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: hai bên khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: chị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với những nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1/ Về hôn nhân: ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Huỳnh Kim L và anh Nguyễn Minh H 2/ Về con chung: giao cháu Nguyễn Huỳnh Thủy T, sinh ngày 25/9/2009 và cháu Nguyễn Huỳnh Lan A, sinh ngày 19/5/2013 cho chị L nuôi dưỡng.

Anh H có quyền tới lui chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: không có, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị L đã nộp 300.000đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003624 ngày 19/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 493/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:493/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về