Bản án về tranh chấp ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 49/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 93/2022/TLST- HNGĐ, ngày 21/3/2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 09/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Nh, sinh năm 1973. Địa chỉ: Ấp 2, xã LT, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn V, sinh năm: 1970. Địa chỉ: Ấp 2, xã LT, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

(Bà Nh có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông V vắng mặt.)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn bà Đỗ Thị Nh trong suốt quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:

Bà và ông V có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LT, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An ngày 31/12/2002. Thời gian đầu vợ chồng bà chung sống hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ông V có người phụ nữa khác làm cuộc sống hôn nhân ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn. Nay không thể hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông V.

Về con chung: Bà và ông V có ba người con chung tên Phạm Trọng Ngh sinh năm 1992 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết; Phạm Thị Kim Ng sinh ngày 22/6/2005, Phạm Thị Thùy D sinh ngày 20/8/2009. Khi ly hôn, bà Nh yêu cầu được nuôi 02 con Kim Ng và Thùy D, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Về nợ chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Phạm Văn V trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt, không làm bản tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào và không có văn bản ý kiến phản hồi hay yêu cầu gì đối với việc khởi kiện của bà Nh, cũng như vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, hòa giải nhưng không được do bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền: Bà Đỗ Thị Nh nộp đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Phạm Văn V. Căn cứ nơi cư trú của bị đơn, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa theo quy định tại Điều 28 và Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Đỗ Thị Nh có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Phạm Văn V vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để xét xử nên Tòa án giải quyết vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nội dung:

Ông Phạm Văn V vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nh. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

Căn cứ lời trình bày của bà Nh và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án xác định như sau:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nh và ông V được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nay bà Nh kiên quyết xin ly hôn với ông V vì không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân này. Ông V không đưa ra được bất kỳ giải pháp nào để hàn gắn và vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án thể hiện ông không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này. Do đó, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn trong hôn nhân giữa 2 bên là trầm trọng, yêu cầu xin ly hôn của bà Nh là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về nuôi con chung:

Bà Nh xác định bà và ông V có 03 con chung gồm: Phạm Trọng Ngh sinh năm 1992(đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết); Phạm Thị Kim Ng sinh ngày 22/6/2005, Phạm Thị Thùy D sinh ngày 20/8/2009. Khi ly hôn, bà Nh yêu cầu được nuôi dưỡng Kim Ng và Thùy D, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, cháu Phạm Thị Kim Ng, Phạm Thị Thùy D đang ở chung với bà Nh, có cuộc sống ổn định và nguyện vọng sống chung với bà Nh. Ông V cũng không có phản đối hay ý kiến gì về việc nuôi con chung. Do đó, nhằm không làm thay đổi hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý trẻ nên chấp nhận yêu cầu của bà Nh, giao 02 con chung tên Kim Ng và Thùy D cho bà Nh trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông V không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nhkhông yêu cầu.

Mặc dù không trực tiếp nuôi dưỡng con chung, nhưng ông V được quyền đến thăm, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con chung thì cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền làm đơn yêu cầu xin thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về nợ chung: Bà Nh xác định không có nợ chung. Ông V không có ý kiến phản hồi về nợ và cho đến khi xét xử sơ thẩm, không có ai khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nợ chung của vợ chồng bà Nh và ông V nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án này, nếu sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

[2.4] Về tài sản chung: Bà Nh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông V không có ý kiến phản hồi về phần tài sản chung do đó Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

Từ các phân tích trên, yêu cầu khởi kiện của bà Nh là có căn cứ chấp nhận toàn bộ.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự,Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,bà Nh phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Ông V không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84, 117 của Luật hôn nhân và gia đình;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị Nh về việc “Ly hôn”đối với ông Phạm Văn V.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Nh được ly hôn với ông Phạm Văn V.

2/ Về con chung: Bà Đỗ Thị Nh và ông Phạm Văn V có 03 con chung.

Con chung tên Phạm Trọng Ngh sinh năm 1992 đã trưởng thành, không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần, có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Giao 02con chung tên Phạm Thị Kim Ng sinh ngày 22/6/2005, Phạm Thị Thùy D sinh ngày 20/8/2009 cho bà Đỗ Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.Ông Phạm Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Nhkhông yêu cầu.

Mặc dù không trực tiếp nuôi dưỡng con chung, nhưng ông Phạm Văn V được quyền đến thăm, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con chung thì cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền làm đơn yêu cầu xin thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí:

Bà Đỗ Thị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số0002334, ngày 18/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. Bà Đỗ Thị Nh không phải nộp thêm.

Ông Phạm Văn V không phải chịu án phí.

4/ Án xử sơ thẩm, bà Đỗ Thị Nh, ông Phạm Văn V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc từ ngày niêm yết bản án.

5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 49/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về