Bản án về tranh châp ly hôn số 48/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYÊN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 48/2023/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2023 VỀ TRANH CHÂP LY HÔN

Trong ngày 04 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyệnĐ, tỉnh G xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đinh thụ lý số: 381/2022/TLST – HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh châp ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2023/QĐXXST -HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2023; Quyêt đinh hoan phiên toa sô 32/2023/QĐST-DS, ngày 18/4/2023 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyên Thi Mông L, sinh năm 1988 (có măt) Nơi cư tru: ấp K, xã B, huyên Hon Đât, tỉnh G.

2/ Bị đơn:Anh Nguyên Hai T, sinh năm 1990 (Văng măt) Nơi cư tru: ấp K, xã B, huyên Hon Đât, tỉnh G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và quá trình tô tung tai Toa an , nguyên đơn chị Nguyên Thi Mông L trình bày như sau:

Năm 2019, Chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T sau thơi gian dai tư tìm hiểu yêu thương nhau, được sự thống nhất của hai bên gia đình anh chị tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống nhưng không đăng ký kết hôn theo quy đinh cua pháp luât.

Sau khi cươ i chị Nguyên Thi Mông L vê làm dâu bên gia đinh chông khoảng 01 năm, thơi gian đầu vợ chồng hạnh phúc, tuy nhiên sau đo phat sinh mâu thuân , cuôc sông chung bên gia đinh chông bi go bo , muôn ra sông riêng nhưng anh Nguyên Hai T không đông y nên chị Nguyên Thi Mông L vê bên gia đinh cha mẹ đẻ sinh sông đến nay đa gân 03 năm. Nay cam thây cuôc sông chung không thê tiêp tuc va không keo dai đươc nên đê nghi Tòa án giải quyết không c ông nhân mối quan hệ giữa chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T là vợ chồng.

Về con chung: Quá trình chung sống c ó 01 người con chung là Nguyên Minh Ph , sinh ngày 21/10/2020 đang do chị Nguyên Thi Mông L trưc tiêp nuôi dưỡng . Ly hôn chị Nguyên Thi Mông L yêu cầu được tiếp tục nuôi con cho đên tuôi trương thanh , chị Nguyên Thi Mông L xác định có đủ điều kiện để nuôi con nên không yêu cầu anh Nguyên Hai T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình chung sống c hị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị Nguyên Thi Mông L không trinh bay va không co yêu câu gi thêm.

* Quá trình tố tụng Tòa án đa tông đat các văn ban tô tung của Tòa án cho anh Nguyên Hai T đung theo quy đinh c ủa Bộ luật tố tụng dân sự . Tuy nhiên anh Nguyên Hải T không co ban khai trinh bay y kiên đôi vơi yêu câu khơi kiên cua nguyên đơ n cũng như không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Chị Nguyên Thi Mông L yêu câu giải quyết việc ly hôn vơi anh Nguyên Hai T ; Bị đơn có nơi cư trú tại huyệnĐ, tỉnh G. Đây la tranh châp vê hôn nhân va gia đinh thuôc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyệnĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Vê tô tung: anh Nguyên Hai T đa đươc Toa an triêu tâp hơp lê nhưng văng măt tại phiên tòa lần thứ 2 nên Hôi đông xet xư tiên hanh xet xư văng măt bị đơn theo quy đinh tai Điêu 227 và Điêu 228 của Bộ luật tố dụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Vê hôn nhân : chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T sông chung vơi nhau như vơ chông vao năm 2019, không thưc hiên thu tuc đăng ky kêt hôn theo quy đinh của pháp luật . Tại giấy trích lục hộ tịch sô 23/UBND-TPHT, ngày 09/3/2023 của Ủy ban nhân dân xã B, huyên Hon Đât, tỉnh G xác đinh “Sô lưu hô tich đang lưu trư tai UBND xa Binh Giang không phat sinh sư kiê n hô tich Nguyên Thi Mông L để làm thủ tục đăng ký kết hôn…” Hôi đông xet xư nhân thây, chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T chung sông vơi nhau như vơ chông nhưng không đăng ky kêt hôn la vi pham quy đinh tai khoản 1 Điêu 14 luât hôn nhân gia đinh năm 2014. Tại khoản 1 Điêu 14 luât hôn nhân gia đinh năm 2014 quy đinh “Nam, nư co đu điêu kiên kêt hôn chung sông vơi nhau như vơ chông ma không đăng ky kêt hôn thi không lam phat sinh quyên, nghĩa vụ giữa vơ chông ”. Như vây , viêc chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T sông chung vơi nhau như vơ chông ma không đăng ky kêt hôn vơi nhau la hôn nhân khô ng hơp pháp, không đươc phap luât thưa nhân , không lam phat sinh quyên va nghia vu giưa vơ , chông. Do đo , Hôi đông xet xư căn cư khoan 2 Điêu 53 luật hôn nhân gia đình năm 2014, không công nhân quan hê hôn nhân giưa chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hải T là vợ chồng.

[3.2] Vê con chung : Chị Nguyên Thi Mông L trình bày , quá trình chung sống vơi anh Nguyên Hai T có 01 ngươi con là cháu Nguyên Minh Ph, sinh ngay 21/10/2020 hiên đang do chi Nguyên Thi Mông L trưc tiêp nuôi dương, ly hôn Nguyên Thi Mông L yêu cầu được tiếp tục được nuôi con, anh Nguyên Hai T không co y kiên phan đôi, cháu Nguyên Minh Ph dươi 36 tháng tuổi do đó yêu cầu nuôi con của chị Nguyên Thi Mông L đươc Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyên Thi Mông L xác định đủ điều kiện để nuôi con nên không yêu cầu anh Nguyên Hai T cấp dưỡng nuôi con , đây là sư tự nguyện nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3.3] Vê tài sản chung và nợ chung : Chị Nguyên Thi Mông L trình bày quá trình chung sông không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu câu Toa an giai quyêt , anh Nguyên Hai T không co y kiên vê vân đê nay nên Hôi đông xet xư không đăt ra xem xet.

[3.4] Vê an phi hôn nhân va gia đinh : Chị Nguyên Thi Mông L phải chịu án phí hôn nhân gia đinh sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điêu 227; 228; 266; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cư các Điều 14;15; 53; 58; 81,82 và Điều 83 Luât hôn nhân va gia đinh năm 2014.

- Căn cư điêm a khoan 5 Điêu 27 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Vê quan hê hôn nhân: Tuyên bô k hông công nhân chị Nguyên Thi Mông L và anh Nguyên Hai T là vợ chồng.

2. Vê quan hê con chung : Giao cháu Nguyên Minh Ph , sinh ngay 21/10/2020 cho chị Nguyên Thi Mông L tiếp tục nuôi dưỡng cho đến tưôi trưởng thành (đủ 18 tuổi) Anh Nguyên Hai T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, trường hợp lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyên Thi Mông L xác định đủ điều kiện để nuôi con chung nên không yêu cầu anh Nguyên Hai T cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Vê tai san chung va nơ chung : Chị Nguyên Thi Mông L xác định không co tai sản chung và nợ chung , không yêu câu Toa an giai quyêt nên Hôi đông xet xư không đặt ra xem xét.

4. Vê an phi hôn nhân gia đinh sơ thâm: Chị Nguyên Thi Mông L phải chịu án phí hôn nhân gia đinh sơ thâm la 300.000 đông (Ba trăm nghin đông ) đươc đôi trư vao sô tiên tam ưng an phi đa nôp là 300.000 đông, theo biên lai thu tiên sô 0008158 ngày 20/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyệnĐ , tỉnh G. Như vây, chị Nguyên Thi Mông L đa nôp đu an phi.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Nguyên Thi Mông L biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên an . Anh Nguyên Hai T văng măt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lê.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh châp ly hôn số 48/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:04/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về