Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YT, TỈNH BG

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31/12/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện YT, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2021/TLST-HNGĐ ngày 01/12/2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 16/12/2021; giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Anh Trần Xuân K, sinh năm 1975 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn Ch, xã TS, huyện YT, tỉnh BG.

+ Bị đơn: chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1975 (có đơn xin vắng mặt).

ĐKHKTT: Thôn Ch1, xã TS, huyện YT, tỉnh BG.

Nơi ở: Thôn ĐTh, xã ĐT, huyện YT, tỉnh BG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo anh Trần Xuân K trình bày: anh kết hôn với chị Nguyễn Thị D vào ngày 14/4/2000 trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã TS, huyện YT. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do kinh tế khó khăn, nên vợ chồng thường sảy ra mâu thuẫn cãi chửi nhau, chị D đã về nhà bố mẹ đẻ ở ĐT sinh sống. Vợ chồng đã sống ly thân từ 2015 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn anh K xin ly hôn chị D.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Đức Long, sinh ngày 12/01/2001, nay con chung khỏe mạnh, phát triển bình thường, con chung đã trưởng thành anh K không yêu cầu giải quyết việc nuôi con.

Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác. Anh K xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai của chị Nguyễn Thị D trình bầy: Chị kết hôn với anh K như anh K trình bầy là đúng vợ chồng chị chung sống với nhau đến năm 2015 thì mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm nên vợ chồng thường xuyên sảy ra cãi chửi nhau vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay tình cảm không còn anh K xin ly hôn chị đồng ý .

Về con chung; Vợ chồng anh có 01 con chung như anh K trình bầy là đúng, nay con chung đã trưởng thành chị không yêu cầu giải quyết việc nuôi con Về tài sản, công nợ: Vợ chồng không có nên không đề nghị xem xét giải quyết.

Do chị đi làm không xin về được và tình hình dịch bệnh covid nên chị đề nghị xin được vắng mặt tại các buổi công khai chứng cứ và hòa giải phiên tòa xét xử. Anh Kahng cũng xin được vắng mặt tại phiên tòa xét xử vì tình hình dịch bệnh covid * Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:

+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử là đúng với quy định của pháp luật.

* Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

+ Đối với nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 147; Điều 271; Điều 273 khoản 1, Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 57; Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a, khoản 5 Điều 27, Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/21016, của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng, án phí, lệ phí Tòa án xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Xuân K: Xử cho anh Trần Xuân K được ly hôn chị Nguyễn Thị D - Về con chung: chị D, anh K có 1 con chung là Trần Đức Long, sinh ngày 12/01/2001. Nay con chung đã trưởng thành, chị D, anh K không yêu cầu giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ anh K, chị D xác định không có nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: anh K phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhân dân huyện YT nhận định:

[1] Về Tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn của anh Trần Xuân K và các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án. Xác định đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn.

Bị đơn chị Nguyễn Thị D nơi ở xã ĐT, huyện YT, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện YT theo quy định tại khoản 1 điều 28; điểm a, khoản 1 điều 35; điểm a, khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình Tòa án thụ lý vụ kiện chị D có đơn xin vắng mặt không tham gia phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử. Anh K có đơn xin xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1, Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị D và anh Trần Xuân K.

[2] Về nội dung: Anh Trần Xuân K kết hôn cùng chị Nguyễn Thị D vào ngày 14/4/2000 trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã TS, huyện Tân Yên là hôn nhân hợp pháp theo điều 9 luật hôn nhân gia đình năm 2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do kinh tế khó khăn. Vì vậy vợ chồng thường xuyên sảy ra mâu thuẫn, bất đồng, cãi chửi nhau vợ chồng đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai từ năm 2015 đến nay. Nay anh K xin ly hôn. Chị D cũng nhất trí. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh K, chị D đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng sống ly thân thời gian đã dài nên anh K xin ly hôn là có căn cứ. Cần chấp nhận đơn khởi kiện của anh Trần Xuân K. Xử cho anh K được ly hôn chị Nguyễn Thị D Về con chung: Vợ chồng anh K, chị D có 01 con chung là Trần Đức Long, sinh ngày 12/01/2001, nay cháu khỏe mạnh và phát triển bình thường và đã trưởng thành. Anh K, chị D không yêu cầu giải quyết việc nuôi con nên hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

Về tài sản, vay nợ, ruộng canh tác: Anh K, chị D xác định không có và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

Về án phí: anh K phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 147; Điều 271; Điều 273, khoản 1, Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/21016, của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu miễn giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí tòa án Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Xuân K được ly hôn với chị Nguyễn Thị D Về con chung; tài sản, công nợ: Anh K, chị D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về tiền án phí: Anh Trần Xuân K phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0008590 ngày 29/11/2021. Xác nhận anh K đã nộp đủ tiền án phí.

Về quyền kháng cáo các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt án vắng mặt hoặc từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thế - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về