Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 48/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2020 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 43/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích L; cư trú tại: Đường A, Phường B, thành phố L, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Anh Thach C (Thạch C); cư trú tại: USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/12/2019 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích L trình bày: Chị và anh Thach C (Thạch C) kết hôn năm 2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân tỉnh Vĩnh Long, hôn nhân do mai mối. Sau khi kết hôn, anh Thach C (Thạch C) trở về Hoa Kỳ và không còn liên lạc với chị cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh Thach C (Thạch C).

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Thị Bích L có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Thach C (Thạch C) được Tòa án ủy thác tư pháp theo quy định để tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, trong đó, ấn định ngày mở phiên họp hòa giải, ngày mở phiên tòa. Ngày 20/8/2020, Bộ Tư pháp có Công văn số 1994/BTP-PLQT thông báo kết quả ủy thác tư pháp với nội dung Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã tống đạt các văn bản ủy thác tư pháp cho bị đơn nhưng không có người nhận. Đây là trường hợp bị đơn không hợp tác hoặc cố tình giấu địa chỉ. Nguyên đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên kênh dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thông báo yêu cầu anh Thach C (Thạch C) tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng anh Thach C (Thạch C) vẫn không có ý kiến trả lời. Căn cứ Điều 227, Điều 238, điểm c khoản 3 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Thị Bích L và anh Thach C (Thạch C).

[2] Chị Nguyễn Thị Bích L và anh Thach C (Thạch C) kết hôn vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích L là công dân Việt Nam và anh Thach C (Thạch C) là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Tại thời điểm có đơn yêu cầu ly hôn anh Thach C (Thạch C) là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam, căn cứ vào khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam việc ly hôn này được áp dụng pháp luật Việt Nam giải quyết.

[3] Nhận thấy chị Nguyễn Thị Bích L và anh Thach C (Thạch C) kết hôn do mai mối, thời gian tìm hiểu nhau chưa kỹ. Sau kết hôn, vợ chồng chung sống một thời gian ngắn thì anh Thach C (Thạch C) trở về Hoa Kỳ và không còn liên lạc với chị Nguyễn Thị Bích L nữa. Xét thấy hai người ở hai nước khác nhau, trong thời gian dài không còn liên lạc với nhau, điều này thể hiện không còn chăm sóc lẫn nhau, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng, quan hệ hôn nhân giữa hai người chỉ tồn tại trên hình thức, thực chất tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy có căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Bích L và anh Thach C (Thạch C) trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc chị Nguyễn Thị Bích L yêu cầu ly hôn với anh Thach C (Thạch C) là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung chị Nguyễn Thị Bích L không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[6] Tại phiên Tòa vị Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Nhận thấy đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, áp dụng đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích L. Cho chị Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với anh Thach C (Thạch C).

2. Án phí: Chị Nguyễn Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu số 2560 ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được giao bản án hoặc niêm yết chị Nguyễn Thị Bích L được quyền kháng cáo. Anh Thach C (Thạch C) được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của pháo luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về