TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 44/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 484/2023/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2023 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh Th, sinh năm 1986; trú tại: Số 1231/8B, TL43, khu phố 2, phường B, thành phố Th, Thành phố H. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Anh Hồ Trung H, sinh năm 1986; trú tại: Số 184/12, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh B. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh Th trình bày:
Chị Th và anh Hồ Trung H tự nguyện yêu nhau, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 35 ngày 20 tháng 3 năm 2023. Hôn nhân của anh chị là tự nguyện và được hai bên gia đình chấp nhận.
Sau khi kết hôn, chị Th và anh H chung sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra tranh cãi. Cuộc sống hôn nhân ngày càng ngột ngạt, không hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay, chị Th thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được nữa nên làm đơn xin ly hôn với anh H.
Về con chung: Quá trình chung sống anh chị không có con chung, không yêu cầu Toàn án giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toàn án giải quyết.
Anh Hồ Trung H được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên toà.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1 Về thủ tục tố tụng dân sự:
1.1 Chị Th khởi kiện anh H yêu cầu được ly hôn, anh H hiện đang trú tại khu phố T , phường T, thành phố D, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[1.2] Anh H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, chị Th có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Th và anh H theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
2 Về nội dung vụ án:
2.1 Về hôn nhân: Chị Th và anh H tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại UBND phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 35 ngày 20/3/2023, do đó quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh H là hợp pháp.
2.2 Quá trình tố tụng chị Th xác định cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau, nguyên nhân do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung.
Anh H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, coi như từ bỏ quyền trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị Th.
Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng chị Th và anh H đã trầm trọng, không còn quan tâm đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Th được ly hôn với anh H .
2.3 Về con chung: vợ chồng không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.4 Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3 Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là ph hợp.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ :
- Khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 58 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh Th đối với bị đơn anh Hồ Trung H về việc tranh chấp ly hôn.
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh Th được ly hôn với anh Hồ Trung H (theo giấy chứng nhận kết hôn số 35 do UBND phường 26, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/3/2023).
- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai số 0001409 ngày 19/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 44/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về