Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 60/2022/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông D P H, sinh năm 1990 Địa chỉ: Ấp 1, xã Tân Tây, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Bà N T M T, sinh năm 1989 Địa chỉ: Ấp 4, xã Tân Tây, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

(Ông H có mặt; bà T vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn ông D P H trình bày yêu cầu khởi kiện: Ông H và bà T sống chung và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tây, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An vào ngày 20/4/2016. Sau khi kết hôn, ông H và bà T thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng từ năm 2020 phát sinh mâu thuẫn do bà T và ông H thường xuyên tranh cãi nhau mà nguyên nhân là do tính tình và quan điểm sống không phù hợp. Ông H và bà T không sống chung từ năm 2021 cho đến nay. Trong quá trình sống chung, ông H và bà T có 01 con chung tên Dương Nguyễn Thủy T, sinh ngày 02/5/2018, con hiện đang sống chung với bà T. Nay ông H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T; về con chung, ông H yêu cầu bà T tiếp tục nuôi con, ông H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi; về tài sản chung, nợ chung, ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn bà N T M T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông D P H và bà N T M T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tây, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà T cư trú trên địa phận huyện Thạnh Hóa, ông H khởi kiện yêu cầu ly hôn, đây là quan hệ pháp luật được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt bà N T M T: Bà T vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông D P H yêu cầu ly hôn với bà N T M T. Ông H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông H và bà T thường xuyên tranh cãi nhau mà nguyên nhân là do tính tình và quan điểm sống không phù hợp. Tại phiên tòa, bà T vắng mặt cũng như trong suốt quá trình tố tụng không đưa ra được biện pháp hàn gắn vợ chồng nên lời trình bày của ông H về tình trạng mâu thuẫn giữa ông H và bà T là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, ông H kiên quyết yêu cầu ly hôn với bà T. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa ông H và bà T không còn, tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H đối với bà T.

[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Ông H đồng ý để bà T tiếp tục nuôi con Dương Nguyễn Thủy T và cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi. Nhận thấy, bà T vắng mặt không có yêu cầu gì việc nuôi con và mức cấp dưỡng nên chấp nhận như yêu cầu của ông H.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông D P H không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà T không có văn bản thể hiện yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ông D P H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con sung vào công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 117 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông D P H đối với bà N T M T.

Về hôn nhân: Cho ông D P H ly hôn với bà N T M T.

Về con chung: Bà N T M T được quyền nuôi con Dương Nguyễn Thủy T, sinh ngày 02/5/2018, Tiên hiện đang sống chung với bà T. Bu c ông D P H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của m t hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này do các đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Ông D P H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con, tất cả sung vào công quỹ Nhà nước. Chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà ông H đã nộp theo biên lai thu số 0011039 ngày 14 tháng 6 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa sang thi hành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông H còn phải nộp tiếp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về