Bản án về tranh chấp ly hôn số 42/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 42/2023/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2023/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị L-1977-Yêu cầu vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Đinh Viết T-1963-Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Ấp P, thị trấn T, huyện V, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trương Thị L trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông T do mai mối tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 1996, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T vào ngày 23/9/1996. Thời gian đầu sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, ly thân từ năm 2016 đến nay.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng từ đó bất đồng quan điểm, thường hay gây gỗ, không có tiếng nói chung, sống không hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, không thể tiếp tục sống chung nên bà L yêu cầu ly hôn với ông T. Về con chung: Bà L xác định bà và ông T có 02 con chung tên là Đinh Thị Thúy V-sinh ngày 02/8/1997 và Đinh Tiên H-sinh ngày 12/11/2000. Các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Tòa án có triệu tập hợp lệ ông T nhiều lần đến Tòa để tham gia giải quyết vụ án nhưng ông T không đến. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được nên vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ 02 không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án đến nay là đúng theo quy định pháp luật, đồng thời phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau: Chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông T. Về con chung: Do các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ 02 tại phiên tòa không lý do nên căn cứ vào các Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn nên xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp ly hôn. Do bị đơn có nơi cư trú tại huyện V nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V theo quy định tại các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét hôn nhân của bà L và ông T là hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Bà L xác định vợ chồng đã có một thời gian chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2016 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay gây gỗ, không có tiếng nói chung, sống không hạnh phúc. Từ khi ly thân cả hai không gặp nhau, không còn quan tâm, lo lắng cho nhau nên bà L yêu cầu ly hôn với ông T. Ông T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn không đến Tòa để tham gia giải quyết vụ án. Điều này, cho thấy ông T không muốn gặp bà L để hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa ông bà trầm trọng, không thể sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử nghĩ nên chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông T là phù hợp.

[4] Về con chung: Bà L xác định bà và ông T có 02 con chung tên là Đinh Thị Thúy V-sinh ngày 02/8/1997 và Đinh Tiên H-sinh ngày 12/11/2000. Các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

[7] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của người tham gia tố tụng cũng như ý kiến về việc giải quyết vụ án là có căn cứ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 5, 28, 35, 39, 147, 227, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, 53, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội khóa 14; quy định về mức thu, miễn,giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị L được ly hôn với ông Đinh Viết T. Về con chung: Công nhận bà L và ông T có 02 con chung tên là Đinh Thị Thúy V-sinh ngày 02/8/1997 và Đinh Tiên H-sinh ngày 12/11/2000. Do các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trương Thị L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006553 ngày 27/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, thành phố C, công nhận bà L đã nộp xong.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 42/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thạnh - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về