Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2024/HNGĐ-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 41/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 607/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Lệ K; Sinh năm 1990; Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

- Bị đơn: Anh Trần Khắc D; Sinh năm 1983; Địa chỉ cư trú: Ấp P, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện Đ; Địa chỉ trụ sở: Khóm A, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Trần Lệ K trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Lệ K chung sống với anh Trần Khắc D vào năm 2009 như vợ chồng, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ ngày 11/3/2009. Thời gian chung sống hạnh phúc nhưng dần xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, ly thân từ năm 2017 đến nay. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn gắn bó nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Có một con chung Trần Nhã T sinh năm 2009. Khi ly hôn chị K yêu cầu được nuôi dưỡng cháu cháu T, yêu cầu anh Trần Khắc D cấp dưỡng nuôi người con chung Trần Nhã T mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi con chung trưởng thành.

- Về tài sản chung: Chị K xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Ngày 13/02/2017 chị K và anh D có vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện C số tiền 40.000.000 đồng, hiện nay số tiền lãi còn nợ là 20.000.000 đồng. Tổng số tiền vốn và lãi còn nợ là 60.000.000 đồng. Khi ly hôn chị K yêu cầu chia đôi số nợ trên, chị K trả 30.000.000 đồng và anh D trả 30.000.000 đồng cho Ngân hàng.

* Đối với anh Trần Khắc D và Ngân hàng C - Phòng giao dịch huyện Đ (sau đây gọi tắt là Ngân hàng):

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh D và Ngân hàng hợp lệ nhưng anh D và Ngân hàng không có ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Trần Lệ K có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Trần Khắc D và Ngân hàng đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị K và anh D kết hôn trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống chị K xác định vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, cuộc sống hôn nhân luôn trong tình trạng nặng nề, không hạnh phúc nên ly thân nhau từ năm 2017, chị K xét thấy không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu ly hôn, anh D không có ý kiến phản đối yêu cầu này của chị K nên đủ cơ sở xác định mâu thuẫn giữa anh chị có xảy ra và không ai mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị K được ly hôn với anh D là phù hợp.

[3] Về con chung:

[3.1] Xét về yêu cầu nuôi con của chị K thấy rằng, khi ly hôn cha mẹ đều có nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tuy nhiên, từ khi ly thân nhau đến nay, con chung do chị K nuôi dưỡng, chị vẫn đảm bảo cho con chung phát triển tốt. Mặt khác, cháu Trần Nhã T có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng mẹ. Anh D không có ý kiến phản đối yêu cầu này của chị K nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị K, giao con chung Trần Nhã T cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[3.2] Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị K thấy rằng, tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn: “2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”. Chị K yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng là phù hợp các quy định pháp luật. Do đó, buộc anh D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 29/02/2024 đến khi cháu T đủ 18 tuổi là đúng quy định.

[4] Về tài sản chung: Chị K xác định vợ chồng không có tài sản chung nên không đặt xem xét là phù hợp.

[5] Về nợ chung: Chị K xác định chị và anh D có vay vốn của Ngân hàng số tiền 40.000.000 đồng, hiện nay số tiền lãi còn nợ là 20.000.000 đồng. Tổng số tiền vốn và lãi còn nợ là 60.000.000 đồng, khi ly hôn chị K yêu cầu mỗi người trả 1/2 nợ cho Ngân hàng. Anh D không có ý kiến hay yêu cầu này của chị K nên có đủ cơ sở xác định đây là khoản nợ chung của chị K và anh D phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho Ngân hàng nhưng Ngân hàng không có ý kiến hay yêu cầu gì. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết là phù hợp, giành quyền khởi kiện cho Ngân hàng bằng vụ kiện dân sự khác khi có phát sinh tranh chấp.

[6] Về án phí: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng; Anh D phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, khoản 2 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Lệ K.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Lệ K được ly hôn anh Trần Khắc D.

2. Về con chung: Giao Trần Nhã T sinh ngày 18/11/2009 cho chị Trần Lệ K tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Buộc anh Trần Khắc D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung số tiền 1.000.000 đồng/tháng, phương thức cấp dưỡng hàng tháng. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày 29 tháng 02 năm 2024 đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Anh Trần Khắc D không trực tiếp nuôi con, có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong đối với tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí:

3.1. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Lệ K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000518 ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (đã nộp xong).

3.2. Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Khắc D phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); (chưa nộp).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về