TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 41/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2021/QĐXXST-HN ngày 02 tháng 8 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2021/QĐST-HN ngày 24 tháng 8 năm 2021 và các Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị T, sinh năm 1983, nơi cư trú: ấp An Th, xã Hòa B, huyện C, tỉnh An Giang, vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyen Th, sinh năm 1954, nơi cư trú: 212 Walnut Gardens Dr Cordova, TN 38018, Hoa K, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn bá Bùi Thị T trình bày:
Bà Bùi Thị T và ông Nguyen Th quen biết nhau tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết ngày 05-7-2012, vào sổ đăng ký kết hôn số 210, Quyển 02 ngày 18-9- 2012. Sau khi kết hôn, bà T, ông Nguyen Th chung sống được thời gian ngắn, ông Nguyên Th trở về Mỹ không vun đắp tình cảm vợ chồng, từ đó phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng không liên lạc nhau từ tháng 11-2012 đến nay. Bà T yêu cầu ly hôn với ông Nguyen Th.
Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyen Th đã được Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý và Lịch làm việc của Tòa án. Tuy nhiên Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chủng quốc Hoa K không thực hiện được việc ủy thác.
Tòa án không tiến hành được phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và không tiến hành hòa giải được giữa các đương sự do bà T xin vắng mặt và ông Nguyen Th vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn, ông Nguyen Th quốc tịch Hoa K, cư trú tại: 212 Walnut Gardens Dr Cordova, TN 38018, Hoa K. Nguyên đơn cư trú tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn bà Bùi Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn, ông Nguyen Th có địa chỉ tại Hoa K nhưng Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chủng quốc Hoa K không thực hiện được việc ủy thác tống đạt hồ sơ trực tiếp (Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang). Tòa án nhân dân tỉnh An Giang đã đề nghị Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco, Hoa K thông báo trên Cổng thông tin điện tử về việc thụ lý giải quyết vụ án, đồng thời đăng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao từ ngày 27- 10-2021, đến nay đã quá thời hạn 01 tháng, Tòa án chưa nhận được ý kiến của ông Nguyen Th về vụ án. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
Bà Bùi Thị T và ông Nguyen Th có quan hệ hôn nhân, đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05-7-2012, vảo sổ đăng ký kết hôn số 210, Quyển 02 ngày 18-9-2012 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời khai của nguyên đơn, sau khi kết hôn bà T với ông Nguyen Th hạnh phúc được thời gian ngắn phát sinh mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống. Ông Nguyen Th trở về Mỹ, không liên lạc với bà T từ ngày 12-11-2012 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, việc bà T yêu cầu ly hôn với ông Ngueyn Th là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên được chấp nhận. Giấy chứng nhận kết hôn ngày 05-7- 2012, vảo sổ đăng ký kết hôn số 210, Quyển 02 ngày 18-9-2012 của Ủy ban nhân tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
[3] Về con chung: Bà T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.
[6] Về chi phí tố tụng khác: Nguyên đơn đã nộp tạm ứng lệ phí ủy thác tư pháp và chi phí tố tụng. Căn cứ khoản 3 Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 200.000 đồng và chi phí tố tụng là 2.965.760 (đã nộp xong)
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; khoản 3 Điều 153; Điều 273; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị T.
1. Bà Bùi Thị T được ly hôn với ông Nguyen Th.
Giấy chứng nhận kết hôn ngày 05-7-2012, vào sổ đăng ký kết hôn số 210, Quyển 02 ngày 18-9-2012 của Ủy ban nhân tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Bùi Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0009479 ngày 23-3-2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Về chi phí tố tụng:
Bà Bùi Thị T phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là 2.965.760 đồng (hai triệu chín trăm sáu mươi lăm ngàn bảy trăm sáu mươi đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng 3.020.000 đồng (ba triệu không trăm hai mươi ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007476 ngày 23-3-2021 của Cục thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà T được nhận lại 54.240 đồng (năm mươi bốn ngàn hai trăm bốn mươi đồng).
Bà Bùi Thị T phải chịu 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) lệ phí uỷ thác tư pháp ra nước ngoài, được trừ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0007437 ngày 23-3-2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà Bùi Thị T đã nộp đủ lệ phí uỷ thác tư pháp.
Thời hạn kháng cáo của bà Bùi Thị T là 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Thời hạn kháng cáo của ông Nguyen Th là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 41/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 41/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về