Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 39/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21/3/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 542/2023/TLST- HNGĐ ngày 06/10/2023 về việc “ Ly hôn” theo quyết định xét xử số 18/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/01/2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 32/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/02/2024 giữa các đương sự :

Nguyên đơn : Chị Nguyễn Thị Thùy L, sinh 1995.(Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Số 74/4 Lê Thị Hồng Gấm, phường A, TP B, Tiền Giang.

Bị đơn : Anh Võ Hiếu T, sinh 1987. (vắng mặt) Địa chỉ: Số 99/64 Lê Thị Hồng Gấm, phường A, TP B, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy L trình bày:

Chị và anh Võ Hiếu T tự nguyện kết hôn với nhau từ năm 2016, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, TP B, Tiền Giang. Hai người chung sống hạnh phúc thời gian đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẩn do tính tình không hợp nhau, bất đồng với nhau về quan điểm sống, hai ngươ9ì nhiều lần hàn gắn, hòa giải với nhau nhưng không có kết quả. Hai người đã ly thân với nhau. Chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 người tên Võ Tấn P, sinh ngày 21/10/2020. Hiện do chị chăm sóc. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và anh Tuấn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn: Anh T không làm bản tự khai, tại biên bản hòa giải anh Võ Hiếu T trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị L về hôn nhân, mâu thuẩn và con chung, tài sản chung, nợ chung. Tuy nhiên anh không đồng ý ly h6n vì anh còn thương vợ con. Về con chung, tài sản chung, nợ chung anh không yêu cầu giải quyết.

Anh T được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần 2 nhưng anh T vẫn vắng mặt.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Mỹ Tho phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Người tham gia tố tụng chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thũy L và anh Võ Hiếu T. Giao con chung tên Võ Tấn P, sinh ngày 21/10/2020 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Võ Hiếu T phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động. Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

* Tài liệu do nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện, bản tự khai, Giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh của con (bản sao), CMND, Sổ HK (bản sao chứng thực), đơn yêu cầu xác minh; Bị đơn: Không; Tòa án thu thập: Biên bản xác minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ đơn yêu cầu và lời trình bày của chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Võ Hiếu T thì anh T và chị L kết hôn với nhau năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, TP B, Tiền Giang ngày 25/7/2016 theo quy định của pháp luật nên quan hệ giữa chị L và anh T được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị L xin ly hôn với anh T thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP Mỹ Tho. Chị L, anh T vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự để xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Xét thấy đã là vợ chồng thì phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ thực hiện các công việc trong gia đình, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Chị L và anh T từ khi chung sống với nhau chỉ hạnh phúc thời gian đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, mặc dù anh chị cố gắng hàn gắn để chăm lo cho con nhưng mâu thuẩn giữa hai người ngày càng trầm trọng hơn. Anh chị đã ly thân hơn với nhau. Chị L không còn tình cảm vợ chồng với anh T nên yêu cầu Tòa án cho chị L được ly hôn với anh T. Anh T thừa nhận về mâu thuẩn vợ chồng mà chị L trình bày nhưng anh không đồng ý ly hôn vì anh còn thương chị L và con chung nhưng anh không thuyết phục được chị L và cũng không đưa ra được giải pháp hữu hiệu này để hàn gắn tính cảm vợ chồng. Như vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẩn vợ chồng giữa chị L và anh T là có thật, khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh T là không thể. Từ những phân tích trên, có căn cứ để Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh T là đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung: Có 01 người tên Võ Tấn P, sinh ngày 21/10/2020. Hiện do chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động. Xét thấy, cháu Phát hiện nay còn rất nhỏ, mới hơn 03 tuổi nên cần sự chăm sóc chu đáo của người mẹ nên chấp nhận yêu cầu này của chị L. Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, xét thấy anh T hiên nay không có nghề nghiệp ổn định nên cần buộc anh T cấp dưỡng theo quy định của pháp luật. Anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung (cháu Phát) mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi trưởng thành và có khả năng lao động.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

[7] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

* Ý kiến phân tích và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự ;

- Các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;.

Xử: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy L.

Chị Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn với anh Võ Hiếu T.

- Về con chung: Giao con chung tên Võ Tấn P, sinh ngày 21/10/2020 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung (cháu Phát) mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi trưởng thành và có khả năng lao động.

Anh Võ Hiếu T được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không xem xét.

- Về nợ chung: Không xem xét.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm và cấp dưỡng: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Chị L đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0024305 ngày 06/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự TP Mỹ Tho nên xem như nộp xong. Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

- Về quyền kháng cáo: Chị L, anh T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về