TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2022/TLST- HNGĐ, ngày 15 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Huỳnh M, sinh ngày 04 tháng 9 năm 1998; Địa chỉ: Khu vực M, phường Trà L, thị xã L, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Minh H, sinh năm: 1997;
Địa chỉ: Ấp Phước T, xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 5 năm 2022 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Huỳnh M và anh Trần Minh H chung sống với nhau vào năm 2021, có tổ chức lễ cưới và đi đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 5 năm 2021 tại Ủy ban nhân dân phường Trà Lồng, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Hôn nhân của chị Mai và anh Hậu được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chị Mai, anh Hậu chung sống hạnh phúc với nhau, nhưng đến đầu năm 2022 vợ chồng chị Mai, anh Hậu bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do chị Mai, anh Hậu bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, trong cuộc sống hôn nhân chị Mai, anh Hậu không tìm được tiếng nói chung. Khi xảy ra mâu thuẫn chị Mai, anh Hậu đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên chị Mai và anh Hậu đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2022 cho đến nay.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Mai trình bày không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng trình bày ý kiến như sau:
Về thủ tục Tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Huỳnh M, về việc chị Mai yêu cầu ly hôn với anh Hậu. Về con chung, tài sản chung, nợ chung chị Mai tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn anh Trần Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[1.2] Về thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M: Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng nhận được đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo do nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M nộp trực tiếp tại Tòa án. Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án thực hiện thủ tục nhận, xử lý đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M và thụ lý vụ án đúng quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M và bị đơn anh Trần Minh H. Bị đơn anh Trần Minh H có nơi cư trú cuối cùng tại ấp Phước Thọ C, xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Huỳnh M và anh Trần Minh H xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đủ điều kiện kết hôn. Do đó việc chị Mai, anh Hậu tiến đến hôn nhân và được Ủy ban nhân dân phường Trà Lồng, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 27 tháng 5 năm 2021 là hoàn toàn đúng theo đúng quy định pháp luật cho nên được pháp luật công nhận đây là hôn nhân hợp pháp và cần giải quyết hậu quả phát sinh từ cuộc hôn nhân này.
Trong quá trình chung sống theo chị Mai trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã và không tìm được tiếng nói chung trong đời sống hôn nhân và anh chị sống ly thân từ tháng 01 năm 2022 đến nay. Khi xảy ra mâu thuẫn chị Mai đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành và vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu thuẫn. Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án chị Phạm Thị Huỳnh M vẫn cương quyết xin ly hôn với anh Trần Minh H. Hội đồng xét xử xét thấy, thực trạng mâu thuẫn giữa chị Mai, anh Hậu đã đến mức trầm trọng, hiện nay anh chị không còn sống chung với nhau như vợ chồng, anh chị không còn thương yêu và chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị Huỳnh M và anh Trần Minh H.
[2.2] Về con chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[2.4] Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[2.5] Về nợ chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên như đã nhận định nêu trên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Huỳnh M được ly hôn với anh Trần Minh H.
2. Về con chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Phạm Thị Huỳnh M tự khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Phạm Thị Huỳnh M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003693, ngày 25 tháng 5 năm 2022, chị Phạm Thị Huỳnh M đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; Bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 39/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Tú - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về