TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 38/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Đước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 588/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Kim T, sinh năm 1985; Địa chỉ: ấp G, xã T, huyện C, tỉnh Long An, có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành V, sinh năm: 1983; Địa chỉ: ấp R, xã T, huyện C, tỉnh Long An, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo lời trình bày của nguyên đơn bà Đỗ Thị Kim T cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án như sau:
Bà T và ông Vũ c nhau năm 2020. Hôn nhân của vợ chồng bà là tự tìm hiểu, quen nhau được vài tháng. Vợ chồng bà có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 68/2020, ngày 08/9/2020. Sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là ông V không lo làm để chăm lo cho gia đình, ông V còn thường xuyên đánh bạc. Bà T và ông V đã sống ly thân từ tháng 8/2023 cho đến nay. Bà T không còn tình cảm vợ chồng với ông V nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông V.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Thành V. Ông V không có ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của bà T và cũng không đến Tòa án giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: bà Đỗ Thị Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thành V có nơi cư trú tại ấp R, xã T, huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Cần Đước thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Thành V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông V.
[2] Về hôn nhân: bà Đỗ Thị Kim T và ông Nguyễn Thành V có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 68 nên xác định hôn nhân của vợ chồng bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là ông V không lo làm để chăm lo cho gia đình, thường xuyên đánh bạc. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2023 cho đến nay. Tại phiên tòa, bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông V. Còn về phía ông V, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng cho ông V, nhưng ông V không đến Tòa án tham gia hòa giải, không trình bày ý kiến của ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà T, không đưa ra phương án đoàn tụ. Qua đó, có đủ cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà T và ông V không còn, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông V.
[3] Về nuôi con chung: Bà T xác định không có, ông V không có ý kiến về con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T trình bày không có, ông V không có ý kiến gì về nội dung này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Khoản 1 Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị Kim T về việc yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Nguyễn Thành V.
Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Thành V.
Về án phí: Bà Đỗ Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 0002638 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Cần Đước sang án phí.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 38/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 38/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về