TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 58/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Danh Thị M - Sinh năm 1979 - Địa chỉ: Ấp V, xã MTT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn T - Sinh năm 1974 - Địa chỉ: Ấp V, xã MTT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 31-3-2022, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Danh Thị M trình bày và yêu cầu: Bà và ông Phạm Văn T cưới nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MTT ngày 16-4-2014; Chung sống đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đã cho nhau cơ hội hàn gắn nhưng không có kết quả. Bà và ông T ly thân từ năm 2019.
Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn T;
Về con chung: Bà và ông T có 01 con chung tên Phạm Anh N, sinh ngày 23-02- 2013, hiện đang sống chung với bà. Bà yêu cầu trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Vụ án không hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là ông Phạm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.
- Ngày 22-8-2022, bà Danh Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt;
- Bị đơn là ông Phạm Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Danh Thị M khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Phạm Văn T; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Bà M có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
[3] Bị đơn là ông T được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
[5] Xét về hôn nhân:
[5.1] Bà M và ông T chung sống có đăng ký kết hôn ngày 16-4-2014 tại Ủy ban nhân dân xã MTT, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông T là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của bà M: Bà M cho rằng xảy ra mâu thuẫn từ năm 2019 do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đã cho nhau cơ hội hàn gắn nhưng không có kết quả, bà M và ông T đã ly thân từ năm 2019. Xét từ khi xảy ra mâu thuẫn đến nay, bà M và ông T không khắc phục được mâu thuẫn gia đình, bà M và ông T vẫn ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà M và ông T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà M yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. Ông T không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6] Xét về nuôi con chung:
[6.1] Xét việc bà M yêu cầu trực tiếp nuôi con chung: Xét con chung tên Phạm Anh N, sinh ngày 23-02-2013 sống chung với bà M từ nhỏ đến nay, nguyện vọng muốn tiếp tục sống chung với bà M, nên yêu cầu trực tiếp nuôi con chung của bà M là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận. Ông T không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6.2] Xét về cấp dưỡng nuôi con: Bà M không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên ghi nhận; Ông T không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.
[6.3] Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà M và ông T được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83, 84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về chia tài sản chung và chia nợ chung: Bà M trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình.
[8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy:
Bà M là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, bà M đã nộp đủ án phí; Ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Bà Danh Thị M được ly hôn ông Phạm Văn T.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Bà Danh Thị M được trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Anh N, sinh ngày 23-02-2013, đang sống chung với bà M. Ông Phạm Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
2.2. Ông T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà M và ông T được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Bà Danh Thị M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0005209 ngày 30-5-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, bà M đã nộp đủ án phí.
5. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 37/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về