TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG – TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2022 TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 9 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh T, vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Hoàng Ngọc S, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện H, tỉnh T, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Th trình bày: Chị và anh Hoàng Ngọc S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh T ngày 26/6/1993. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh S thường xuyên rượu chè về nhà chửi bới chị. Chị đã cho anh S nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng anh S vẫn không hề thay đổi. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Th đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hoàng Ngọc S.
Về con chung: Chị Th khai, vợ chồng có 02 con chung, các cháu tên là Hoàng Ngọc H, sinh ngày 02/01/1994 và cháu Hoàng Thị L, sinh ngày 22/6/1997. Hiện cháu H và cháu L đã thành niên nên chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai đề ngày 30/6/2022, anh Hoàng Ngọc S khai: Anh và chị Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh T ngày 26/6/1993. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống vẫn hạnh phúc, không có mâu thuẫn gì lớn xảy ra, trong cuộc sống đôi khi vợ chồng cũng cãi chửi nhau nhưng đó chỉ là mâu thuẫn nhỏ không phải là lý do để chị Th ly hôn. Nay chị Th đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, anh S không đồng ý.
Về con chung: Anh S khai, vợ chồng có 02 con chung, các cháu tên là Hoàng Ngọc H, sinh ngày 02/01/1994 và cháu Hoàng Thị L, sinh ngày 22/6/1997. Hiện các cháu H và L đã thành niên nên anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Anh Hoàng Ngọc S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Hoàng Ngọc S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn không có mặt, chị Th vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Th và anh S là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Th và anh Hoàng Ngọc S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị Th và anh S phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên xảy ra cãi, chửi nhau. Như vậy, trong cuộc sống vợ chồng giữa chị Th và anh S luôn xảy ra mâu thuẫn, xung đột, chứng tỏ đời sống chung vợ chồng đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị Th được ly hôn anh S là phù hợp.
[3]. Về con chung: Chị Th và anh S thừa nhận vợ chồng có 02 con chung, các các cháu tên là Hoàng Ngọc H, sinh ngày 02/01 1994 và cháu Hoàng Thị L, sinh ngày 22/6/1997. Hiện các cháu H và L đã thành niên, chị Th và anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.
[4]. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Th và anh Hoàng Ngọc S không yêu cầu Toà án giải quyết, nên miễn xét.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 6; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Th và anh Hoàng Ngọc S.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị Th đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0004327 ngày 23/6/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Chị Th đã nộp đủ tiền án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Th, anh Hoàng Ngọc S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 35/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về