Bản án về tranh chấp ly hôn số 351/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 351/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 22 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2022/HNST ngày 25 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2919/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4005/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Cao Thị Y, sinh năm 1996 Địa chỉ: Thôn Đ, xã C, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Ông Nguyễn Rộng L, sinh năm 1996 Địa chỉ: 124/47 Đường T, phường T, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 23/5/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Bà Cao Thị Y trình bày: Bà Cao Thị Y và ông Nguyễn Rộng L tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 170 ngày 27/11/2017. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống. Mặc dù đã cố gắng giải quyết nhưng không có hiệu quả, vợ chồng ngày càng xa cách. Hai ông bà đã ly thân từ tháng 12/2018 đến nay. Nay nhận thấy không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn tình cảm nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Song T, giới tính nữ, sinh ngày 19/5/2018. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ T, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết;

Bị đơn không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn hiện đang cư trú tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 170 ngày 27/11/2017 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hoà giải nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ nhưng phía bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, chứng tỏ bị đơn không có thiện chí muốn hàn gắn và đoàn tụ. Sau đó bị đơn không đến Tòa án để giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, chứng tỏ bị đơn không có thiện chí muốn hàn gắn và đoàn tụ. Xét thấy sau khi kết hôn, cuộc sống chung không hạnh phúc do khác biệt về tính tình và 2 lối sống, bị đơn không quan tâm chăm sóc gia đình, nguyên đơn đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, tình trạng hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về nuôi con: Căn cứ vào bản sao giấy khai sinh số 187 ngày 30/5/2018 của Ủy ban nhân dân phường T, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xác định: Nguyên đơn và bị đơn có một con chung là Nguyễn Song T, giới tính nữ, sinh ngày 19/5/2018. Nguyên đơn khai con chung hiện đang sống cùng nguyên đơn, bà mong muốn tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Xét nguyên đơn yêu cầu được nuôi con chung, bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu được nuôi con của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử xét thấy việc giao con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi là phù hợp với quyền lợi mọi mặt của con, đúng quy định tại Điều 15, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng cho con.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2106 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình, xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Cao Thị Y.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Cao Thị Y được ly hôn với ông Nguyễn Rộng L (Giấy chứng nhận kết hôn số 170 ngày 27/11/2017 của Ủy ban nhân dân phường T, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

3 Về nuôi con: Giao con chung Nguyễn Song T, giới tính nữ, sinh ngày 19/5/2018 cho Bà Cao Thị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của Bà Cao Thị Y không yêu cầu ông Nguyễn Rộng L cấp dưỡng cho con.

Không ai được quyền cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của cha mẹ. Vì quyền lợi của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định việc thay đổi mức cấp dưỡng hoặc người trực tiếp nuôi con.

2. Bà Cao Thị Y phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số AA/2021/0005874 ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;

3. Bà Cao Thị Y, ông Nguyễn Rộng L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 351/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:351/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về